Quan niệm và nguyên nhân
Nỉu là xoay vặn, thương là bệnh, vì xoay vặn cơ khớp làm tổn thương kinh lạc cân cơ, khí cơ tắc trở gây đau yếu nặng, huyết trệ gây sưng nóng đỏ. Theo y học hiện đại là hiện tượng bong gân, giãn dây chằng hoặc co thắt cơ dây chằng gây ra gọi tắt là bong gân, có thể sinh ra cấp tính hoặc mạn tính.
Nguyên nhân: do động tác trái tư thế, đột ngột quá mạnh hoặc động tác gò bó kéo dài gây nên. Ví dụ: quay lưng đột ngột hoặc mạnh, hoặc xách nặng, quay cổ mạnh, nằm gối đầu cao, đi guốc cao gót hoặc trẹo chân do đá bóng… Theo y học cổ truyềndo xoay vặn quá mức, khí cơ tắc trở gây đau yếu nặng, huyết trệ gây sưng nóng đỏ.
Triệu chứng, chẩn đoán
Nỉu thương hay gặp ở thắt lưng, cổ chân, cổ gáy, cổ tay hoặc khuỷu tay.
Tại chỗ: sau các nguyên nhân rõ ràng có thể xuất hiện ngay các triệu chứng: có thể sau vài tiếng đồng hồ hoặc vài ngày.
Triệu chứng đau tại nơi tổn thương: đau tăng dần ảnh hưởng tới vận động, tuỳ theo có tổn thương phần mềm hay không mà dần dần sưng nóng đỏ, cũng có khi đau đơn thuần (không rách dây chằng hoặc bao khớp), không có dấu hiệu gãy xương sai khớp. Nếu không điều trị ngay sẽ gây sưng nề, không đỏ tím (nếu không tổn thương mạch máu); nặng hơn có thể gây cứng khớp, loãng xương.
Theo y học cổ truyền: do tác động gián tiếp của các động tác hoặc ngoại lực gây nên khí trệ tại chỗ nên đau; sau đó huyết ứ gây sưng nóng đỏ, thấp trệ gây nề.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị chung
Pháp điều trị: hoạt huyết, hành khí, thư cân, thông kinh, chỉ thống.
Thuốc dùng ngoài
Thuốc đắp
Bài 1: đắp cao thống nhất.
Bài 2:
|
Bột cúc tần |
8 phần |
Bột đại hồi |
0,8 phần |
|
Bột ngải cứu |
4 phần |
Sáp ong |
2 phần |
|
Bột quế chi |
1,6 phần |
Dầu ve |
20 phần |
Trộn đều, đựng vào lọ dùng dần. Khi dùng tuỳ theo vị trí tổn thương rộng hay không mà đắp trực tiếp vào nơi tổn thương.
Bài 3:
Vỏ cây gạo vừa đủ giã nát sao với rượu, ngày đắp 1 lần.
Lá náng hơ nóng đắp vào nơi tổn thương.
Thuốc xoa
Bài 1: Mật gấu hòa với rượu bôi.
Bài 2: Trật đả tán
|
Nhũ hương |
1 phần |
Tô mộc |
4 phần |
|
Một dược |
1 phần |
Huyết giác |
4 phần |
|
Băng phiến |
1 phần |
Quế chi |
1 phần |
|
Đại hồi |
2 phần |
Nga truật |
2 phần |
|
Dây kim ngân |
1 phần |
|
|
Tán bột, mỗi lần dùng hòa với rượu vừa đủ xoa lên nơi tổn thương, ngày 2 lần.
Thuốc uống trong
Cao tiêu viêm
|
Ngải cứu |
12g |
Tô mộc |
10g |
|
Huyết giác |
12g |
Lá móng tay |
10g |
|
Nghệ vàng |
10g |
|
|
Ngày uống 1 thang, hoặc nấu thành cao uống, ngày uống 3 lần (sáng, trưa và tối).
Xoa nắn, bấm huyệt
Phương pháp này nhiều khi mang lại kết quả rất tốt.
Kéo giãn: kéo từ từ theo hướng sinh lý, lực vừa phải, bệnh nhân cảm giác dễ chịu, giữ 1-2 phút, sau đó làm động tác trả lại (ngược lại) hướng động tác gây tổn thương.
Bật gân: dùng ngón cái bật như kiểu bật dây đàn, làm 2-3 lần vào nơi có co thắt cơ hoặc dây chằng vùng đau.
Bấm, điểm huyệt: dùng các huyệt ở xa nơi tổn thương.
Châm cứu
Châm tả các huyệt tại chỗ.
Châm toàn thân các huyệt:
Đau vùng cổ gáy : lạc chẩm, hợp cốc, đốc du, kiên tỉnh, phong trì.
Đau vùng cổ chân : huyền chung, thái xung, tam âm giao.
Đau vùng thắt lưng : thận du, uỷ trung, đại trường du, á thị huyệt.
Đau ở cổ tay : thủ tam lý, hợp cốc, ngoại quan, dương trì.
Đau ở khuỷu tay : hợp cốc, trung phủ, thủ tam lý, á thị huyệt, khúc trì.
Thuỷ châm: dùng các thuốc giảm đau hoặc giảm đau chống viêm của y học hiện đại tiêm vào các huyệt
ở vùng cổ gáy |
: đốc du, kiên tỉnh. |
ở vùng cổ chân |
: huyền chung, tam âm giao. |
ở vùng thắt lưng |
: thận du, đại trường du, á thị huyệt. |
ở vùng cẳng tay |
: thủ tam lý. |
Không nên dùng các thuốc dầu tiêm nơi ít cơ.