NHỮNG BỆNH LÝ THẦN KINH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
Kỹ thuật khám – chẩn đoán bệnh thần kinh
Khai thác tiền sử và bệnh sử ( bệnh tình hiện tại )
Tiền sử gia đình:Chú ý khai thác các triệu chứng thần kinh và các biểu hiện bệnh lý giống trẻ đang mắc
Tiền sử lúc mẹ mang thai:Chú ý các bệnh xãy ra trong 3 tháng đầu thai kỳ, đặc biệt tình trạng nhiễm virut, vấn đề sử dụng thuốc trong lúc mẹ mang thai ..
Tiền sử sản khoa:Trong lúc chuyển dạ có bị kéo dài không; trong lúc sinh ra có can thiệp gì không như hút giác, kẹp lấy thai…
Tiền sử phát triển tinh thần – vận động qua các thờI kỳ tuổi trẻ:Tùy theotuổI của trẻ để đánh giá sự phát triển về tinh thần – vận động có bị chậm không.
Tiền sử bệnh tật trước đây có liên quan đến hiện tại:
Ví dụ trẻ bị động kinh, não úng thủy…
Các triệu chứng lúc khởi phát và tiến triển như thế nào theo trình tự thời gian.
Kỹ thuật khám
Ngoài những động tác thăm khám chung toàn thân ra cần chú ý khám kỹ lưỡng về thần kinh (có khi cần khám đánh giá 2-3 lần mới chính xác)
Có thể ứng dụng 4 kỷ năng ( nhìn, sờ, gõ, nghe ) để khám lâm sàng thần kinh kết hợp những thăm khám đặc biệt chuyên khoa. Đối với trẻ sơ sinh cần chú ý các phản xạ nguyên thuỷ và phản xạ tư thế.
Đánh giá về ý thức:Xem trẻ có hôn mê không
Đánh giá về vận động ( trương lực, cơ lực, phản xạ ):Xem trẻ có bị liệt không
Đánh giá về các dây thần kinh sọ não:Xem trẻ có bị liệt dây thần kinh sọ não nào không
Đánh giá về cảm giác:Xem trẻ có bị giảm hay mất cảm giác ở vùng nào trên cơ thể
Đánh giá về thần kinh thực vật:Xem trẻ có bị rối loạn về
Nhiệt độ : sốt hoặc hạ thân nhiệt
Màu sắc da : xanh tái, trắng bệch, đỏ…
Tình trạng phù : phù cục bộ hay phù toàn thân
Loét dinh dưỡng : loét ở các vị trí tì như ở gót chân, cùi chỏ, vùng cùng cụt…
Vả mồ hôi…ngoài ra cần xem có rối loạn cơ vòng hay không.
Khám các dấu hiệu của HC màng não, HC tiểu não, HC ép tuỷ…
Một số xét nghiệm cận lâm sàng trong bệnh thần kinh
Dịch não tuỷ
Kỷ thuật chọc dò :
Chọ dò tuỷ sống
Chọc dò dưới chẩm
Chọc dò dưới màng cứng
Chọc dò não thất
Phân tích kết quả :
Áp lực : tăng hay giảm
Màu sắc : trong hay đục, vàng, đỏ…
Tế bào : tăng hay không, thành phần bạch cầu đa nhân hay lympho ưu thế
Vi trùng : có hay không, vi khuẩn gram gì, vi khuẩn gì
Sinh hoá ( Protein, Glucose, NaCl ) : các thành phần sinh hóa tăng hay giảm
Định lượng các thành phần miễn dịch
Kết luận :
Bệnh lý nhiểm trùng thần kinh ( viêm não- màng não do mủ, lao, siêu vi, ký sinh trùng )
Bệnh lý viêm không rỏ nguyên nhân ( xơ cứng từng mảng, viêm đa rể dây thần kinh: HC Guillain-Barré , bệnh Sarcoidose, bệnh Lupus, bệnh viêm quanh động mạch nốt )
Bệnh ác tính ở hệ thần kinh
Bệnh thoái hoá hệ thần kinh
Điện não đồ :Chỉ định trong những trường hợp sau :
Bệnh động kinh
Ngất
Rối loạn giấc ngủ ( mất ngủ )
Rối loạn trí nhớ
Hôn mê
Suy nhược thần kinh
Một số bệnh não chuyển hoá hay nhiểm độc
Nhức đầu và bán đầu thống
Viêm não
Những tổn thương choáng chổ ở não ( u não, u máu,…)
Điện thần kinh-cơ
X-Quang thần kinh sọ não
Chụp hộp sọ không sửa soạn ( thẳng, nghiêng, khu trú )
Chụp tuỷ sống
Chụp cắt lớp
Cọng hưởng từ
Chụp mạch não( chụp động mạch cảnh, chụp động mạch sống nền )
Ghi hình não bằng đồng vị phóng xạ
Siêu âm qua thóp ở trẻ sơ sinh và bú mẹ
Sinh thiết( não, da, sợi thần kinh ngoại biên, cơ )
Tử thiết
Các triệu chứng-bệnh lý thần kinh
Dị tật bẩm sinh và bệnh lý mắc phải của hệ thần kinh
Não bộ :
Tật vô não, tật não rổ, tật sọ chẻ đôi, tật đầu nhỏ, tật đầu to, thoát vị màng não-não hay thoát vị màng não đơn thuần.
Các thương tổn mạch máu não bẩm sinh như phình mạch, dò động tĩnh mạch, u tĩnh mạch, giãn mao mạch
Các thương tổn não ở thời kỳ chu sinh thường chủ yếu là do rối loạn chuyển hoá ((thiếu oxy, hạ đường huyết ) và nhiểm độc – nhiểm trùng ( tăng bilirubin máu gây HC vàng da nhân hoặc viêm não-màng não ), chấn thương sản khoa, xuất huyết, đẻ non…
Tuỷ sống :
Tật nứt đốt sống, thoát vị màng não hay thoát vị màng não-tuỷ, xoang bì bẩm sinh ( các dị tật trên thường đi kèm với nhau ), bệnh rỗng tuỷ, bệnh cắt ngang tuỷ sống
Các thương tổn chèn ép tuỷ như áp xe nội tuỷ; áp xe ngoài màng cứng; các nang; u ung thư tuỷ sống, viêm tuỷ cắt ngang, viêm tuỷ xám .
HC tăng áp lực nội sọ :
Những dấu hiệu lâm sàng :
Nhức đầu
Nôn mữa
Thay đổi tính tình, giảm trí nhớ
Ù tai, chóng mặt
Nhìn đôi, giảm thị lực
Những dấu hiệu cận lâm sàng :
X quang hộp sọ : dãn khớp sọ, tăng dấu ấn ngón tay, thay đổi hố yên…
Đo áp lực dịch não tuỷ thấy tăng
Soi đáy mắt : phù gai thị
Các thương tổn choán chổ lan rộng :
U não
Tụ máu dưới màng cứng hoặc tràn dịch dưới màng cứng
Tụ máu ( mủ ) ngoài màng cứng
Áp xe não
Não úng thuỷ ( bẩm sinh, mắc phải )
Các bệnh thoái hoá của hệ thần kinh :Đây là những bệnh hiếm gặp
Bại não: Mất các chức năng của não bộ , thể hiện những rối loạn về tâm thần-vận động, các khuyết tật về giác quan…
Bệnh lý của rể và dây thần kinh :
Viêm đa rể thần kinh : Do tác nhân hoá học, nhiểm độc, nhiểm trùng hoặc chuyển hoá – Viêm đa dây thần kinh : Do nhiểm trùng, nhiểm độc, chấn thương, chuyển hoá…
Viêm đa rể-dây thần kinh; Viêm đa rể-dây thần kinh với phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy ( Hội chứng Guillain-Barré ) – Liệt dây thần kinh mặt :
Liệt mặt trung ương với dấu hiệu liệt ¼ mặt dưói
Liệt mặt ngoại biên với dấu hiệu Charles-Bell thường hồi phục tốt.