Kê minh tán
Thành phần:
Binh lang 8g Hạt tía tô 8g
Trần bì 4g Cát cánh 20g
Mộc qua 4g Sinh khương 20g
Ngô thù 8g
Cách dùng: Sắc uống, có thể giảm liều cho thích hợp. Uống thuốc lúc đã nguội vào lúc canh 5, uống làm 2 – 3 lần. Khi trời sáng rõ đi ngoài phân loãng đen – đó là khí thấp độc ở thận bị tống ra. Sau khi đại tiện xong thì ăn muộn hơn bình thường (chờ thuốc phát huy tác dụng).
Công dụng: Hành khí giáng trọc, tuyên hoá hàn thấp.
Chủ trị: Cước khí do thấp: Hai chân phù vô lực, tê bì lạnh đau, sợ lạnh, sốt hoặc khí xung lên cấp, có thể làm ngực khó chịu, buồn nôn; phong thấp rót chạy làm cho chân đau không chịu nổi, phù thũng.
Phân tích phương thuốc: Trong phương này Binh lang, chất nặng đi xuống hành khí đuổi thấp, là quân. Mộc qua thư cân, thông kinh hoạt lạc, hoá thấp; Trần bì kiện tỳ táo thấp, lý khí, là thần. Tử tô, Cát cánh ngoài thì tán biểu tà, trong thì mở uất kết; Ngô thù du, Sinh khương ôn hoá hàn thấp, giáng nghịch chữa nôn, là tá. Hợp dụng các vị có tác dụng khư thấp hoá trọc, tuyên thông tán tà, ôn tán hàn thấp, hành khí khai úng. Phương thuốc này có tác dụng là tuyên thông, thích hợp với thấp cước khí thiên hàn.
Gia giảm:
Nếu chứng ở biểu rõ thêm Quế chi, Phòng phong để khu phong giải biểu.
Nếu hàn thấp nặng thêm Phụ tử, Nhục quế để ôn hoá hàn thấp.
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị bệnh cước khí, bệnh giun chỉ dẫn tới phù voi, các khớp gối nhức đau, thấp độc hoả chạy, viêm thận bán cấp tính.