Định nghĩa tăng huyết áp (T.H.A) trong thời kỳ có thai

Là tăng huyết áp xuất hiện từ tuần thứ 20 của thai kỳ và mất đi chậm nhất là 6 tuần sau đẻ, có thể kèm theo protein niệu hoặc phù hoặc cả hai. Bệnh được gọi là tiền sản giật (TSG) hoặc sản giật (nếu như sản phụ lên cơn co giật và kết thúc bằng hôn mê).

Cách xác định THA trong thời kỳ có thai:

Đối với những thai phụ không biết trước con số huyết áp (H.A) của mình:

Nếu HA đo được lúc nghỉ ngơi ít nhất 15 phút và đo 2 lần cách nhau 2 giờ mà con số HA từ 140/90 trở lên, được gọi là T.H.A.

Đối với những thai phụ biết trước con số HA của mình:

Nếu HA tâm thu (HATT) tăng thêm 30 mmHg và HA tâm trương (HATTr) tăng thêm 15 mmHg thì được coi là T.H.A.

Tăng HA trong thời kỳ có thai có đặc điểm:

Có thể tăng cả con số HATT và HATTr

Có thể chỉ tăng HATT hoặc chỉ tăng HATTr

Con số HA trở lại bình thường chậm nhất là 6 tuần sau khi sản phụ sinh con.

HA có thể tăng và thay đổi theo nhịp sinh học.

Triệu chứng lâm sàng của T.H.A.

Bệnh T.H.A. trong thời kỳ có thai có 3 triệu chứng chính là:

Tăng huyết áp (cách tính như trên).

Phù: có đặc điểm: phù mềm, ấn lõm, trắng. Cần phải cân trọng lượng thai phụ khi thấy tăng trên 500 g/1tuần hoặc 2250 g/tháng.

Protein niệu: khi Protein niệu được xem là (+) khi lượng Protein trong nước tiểu³0,3 g/ lit /24giờ hoặc Protein niệu³0,5 g/lit ở mẫu thử nước tiểu ngẫu nhiên. Lượng Protein niệu càng cao thì phù càng nhiều và bệnh càng nặng.

Các dấu hiệu khác:

Bệnh nhân có thể có kèm theo các dấu hiệu khác như:

Dấu hiệu thần kinh: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt

Đau vùng thượng vị: trong trường hợp nặng, đó là do bao gan bị căng

Thiếu máu

Da xanh do thiếu máu

Xét nghiệm cận lâm sàng:

Protêin niệu (đtrình bày phần trên)

Axit uric tăng cao trong thể nặng

Urê và crêatinin huyết thanh có thể bình thường hoặc tăng cao trong thể nặng

Các enzyme của gan có thể bình thường hoặc tăng cao trong thể nặng.

Số lượng tiểu cầu có thể bình thường hoặc tăng cao trong thể nặng.

Bilirubin huyết thanh bình thường, nhưng tăng cao trong thể nặng.

Doppler động mạch rốn thai nhi biến đổi, trong trường hợp nặng, tốc độ dòng tâm trương trong máu động mạch rốn bằng 0.

Siêu âm: Lượng nước ối thường ít, thai kém phát triển.

Theo dõi nhịp tim thai bằng Monitoring sản khoa: nhịp tim thai có thể bình thường hoặc “nhịp phẳng” trong trường hợp bệnh nặng. Để đánh giá tình trạng thai nhi trong tử cung có thể kết hợp với “Test đả kích” như vê núm vú hoặc truyền oxytocin… sẽ thấy nhịp tim thai biến đổi, biểu hiện của suy thai mạn tính và đáp ứng của thai nhi rất kém đối với các kích thích được tạo ra từ các phương tiện thăm dò.

Tất cả những dấu hiệu trên là triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật nhẹ (nếu như kèm theo các dấu hiệu của THA từ 160/110 mmHg trở lên ; Protêin niệu từ 3 g/l trở lên kết hợp với phù và các xét nghiệm hoá sinh tăng cao biểu hiện của suy gan, suy thận, suy tim … Đặc biệt là khi bộ 3 các triệu chứng cận lâm sàng xuất hiện đó là: Bilirubin huyết thanh tăng cao trên 1,2 mg/DL ; các enzyme của gan (SGOT, SGPT) tăng cao trên 70 UI/l và số lượng tiểu cầu dưới 100.000 / mm3máu tạo nên bệnh cảnh lâm sàng của hội chứng HELL (Hemolisio Eluated liver Low Platelets). Một thể tiền sản giật rất nặng mà đa số các tác giả cho rằng phải đình chỉ thai nghén để cứu mẹ.

Chẩn đoán TSG nhẹ và TSG nặng: dựa vào các triệu chứng đã trình bày trên đây. Cần chẩn đoán phân biệt với: Cao huyết áp mạn tính và thai nghén ; Viêm thận mạn tính và thai nghén ; Phù do các bệnh về tim mạch…

Những biến chứng do tiền sản giật gây ra:

Biến chứng gây cho mẹ

Sản giật

Rau bong non

Suy gan

Suy thận

Phù phổi

Chảy máu

Viêm thận mạn tính

Biến chứng cho con:

Chết lưu trong tử cung

Thai kém phát triển

Đẻ non

Chết ngay sau đẻ

Thái độ xử trí

Điều dưỡng:nghỉ ngơi, ăn đủ Prôtêin, hạn chế muối, đề phòng cơn sản giật.

Thuốc:

Hạ áp: Aldomet, Hydralefin, Trandat…

Lợi tiểu: chỉ dùng khi lượng nước tiểu < 800 ml/24 giờ.

An thần: Seduxen

Kháng sinh:

Magie Sunphat: 2 – 4 g/ngày. Nếu TSG nặng có thể tăng lên 12 g/ngày. Phải theo dõi biến chứng của Magie sunphat: Phản xạ đầu gối, nhịp thở … giải độc bằng canxi gluconat tiêm tĩnh mạch.

Bài trướcSản giật
Bài tiếp theoNhững nguy cơ cao trong thai nghén phần 2

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.