Kim Ngân Hoa: Tác dụng chữa bệnh, kiêng kỵ và liều dùng – 金银花
Tên dùng trong đơn thuốc:
Kim ngàn hoa, Song hoa, Nhị bào hoa, Tỉnh ngân hoa, Mật ngân hoa, Tế ngân hoa, Kim ngân hoa lộ (nước cổt từ hoa kim ngân), Ngân hoa thốn, Nhẫn đông hoa, Thổ ngân hoa.
Phần cho vào thuốc:
Hoa.
Bào chế:
Hoa, phơi khô để dùng còn lộ, là nước cất từ hoa Kim ngân.
Tính vị quy kinh:
Vị ngọt, tính hàn. Vào bốn kinh: phế, vị, tâm, tỳ.
Công dụng:
Chủ trị:
- Chữa ôn bệnh phát nhiệt, nhiệt lỵ, giải trừ các khí ôn dịch ô uế trọc tà không lành mạnh.
- Chữa rôm sẩy mụn nhọt và lở ghẻ, hắc lào, độc giang mai (hoa liễu). Cố thể tán nhiệt, tán độc, là thuốc chủ yếu chữa ngoại khoa.
ứng dụng và phân biệt:
- Hiệu lực giải biểu của Kim ngân hoa kém hơn Cát căn, song lại thanh nhiệt hay hơn Cát căn.
- lửìi nở hoa, tuy lẫn cả hoa vàng hoa song sau khi hái phơi khô trong râm rồi thì chỉ thấy thuần một mầu vàng xẫm.
- Hiệu lực giải độc của Thổ kim ngân tương đối mạnh, thường làm thuốc trừ độc sau khi lên nhọt đầu đinh và chứng sởi.
- Ngân hoa sao cháy có thể dùng để chữa nhiệt độc huyết lỵ, vào phần huyết, thanh huyết nhiệt.
- Nước cất từ Kim ngân hoa có thể trợ vị, tán thừ (nắng no’ng), ‘thanh nhiệt giải độc.
Kiêng kỵ:
Người tỳ vị hư hàn đi ỉa chảy không rải nhiệt và mồ hôi ra nhiều nên thặn trọng khi sử đụng.
Liều lượng:
Ba đồng cân đến năm đồng cân, thậm chí một lạng.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Ngân kiều tán (Ôn bênh điều hiện phương) chữa bệnh ôn mới phát, phát nhiệt không có mồ hôi, hoặc có ra mồ hôi không nhiều nhưng nhiệt, không sợ lạnh, nhức đầu, khát nước, ho, đau họng.
Kim ngân hoa, Liên kiều, Cát cánh, Bạc hà, Ngưu bàng, Dạm trúc diệp, Kinh giới huệ, Hương xị, Cam thảo, giã thành bột cho vào sắc với rễ lau sậy làm thang, khi sác thấy mùi thơm bổc mạnh lên, thl lấy ngay ra mà uống, không được đun quá.
Tham khảo:
Kim ngan hoa là vị thuốc chủ yếu chữa chứng dương đỏ sưng thuộc ngoại khoa, không nên sử dụng với chứng âm. Dây Kim ngân hoa còn gọi là Nhẫn đông đàng, có thê’ thanh phong nhiệt trong kinh lạc và làm yên được đau nhức trong kinh.