NGA TRUẬT: TÁC DỤNG CHỮA BỆNH, KIÊNG KỴ, LIỀU DÙNG – 莪术
Tên dùng trong đơn thuốc:
Bồng Nga truật, Nga truật
Phân cho vào thuốc:
Củ.
Bào chế:
Bỏ tạp chất, ngâm mềm thái phiến dùng sống, hoặc cho vào dấm và nước đung chín lên, thái phiến, phơi khô đê’ dùng.
Tính vị quy kinh:
Vị cay, đắng, tính ôn. Vào kinh can.
Công dụng:
Hành khí phá huyết, tiêu tích hóa thực (tiêu tích tụ và thức Ăn).
Chủ trị:
Mài mòn tích tụ, tiêu bệnh báng, huyết khí kết thành hòn cục gây đau, thông huyết tụ lại ở kinh can.
ứng dụng và phân biệt:
Huyền hồ (diên hồ), Uất kim, Khương hoàng Bồng nga truật đều là thuốc hành khí hòa huyết. Huyền hồ, Uất kim, Khương hoàng là thuốc chứa khí trong huyết. Bồng nga truật là thuốc chữa huyết trong khí Ba vị trước là huyết ứ trước rồi sau mới sinh ra khí trệ, còn Bồng Nga truật là khí trệ trước rồi sau mới sinh ra huyết ứ. Một đàng là bệnh huyết cập khí một đằng là bệnh khí cập huyết.
Kiêng kỵ:
Người khí huyết hư mà không có tích tụ thì kêng dùng. Trong trường hợp nếu không dùng vị thuốc này không được thỉ nên dùng kèm với Sâm và bạch Truật.
Liều lượng:
1 đồng cân đến 1,5 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Nga Truật hoàn (Chứng trị chuẩn thăng phương) điều hòa tỳ, bổ ích vị, khoan cách thông khí, nét mặt vui tươi, tâm thần tình táo, ăn ngon miệng.
Nga truật, Tam lăng, Hương phụ Tân lang, Khiên ngưu tử, Thanh mộc hương, Cốc nha (mầm thóc) Thanh bì, Tất trừng già, Dinh hương, Nam mộc hương (các vị cùng tán nhỏ, cho nước vào quấy bột thành hồ làm viên to như hạt đậu xanh, lúc nào cũng được uống với nưởc trà nóng hoặc rượu nóng.
Tham khảo:
Phàm những thuốc trọng tễ (hiệu lực mạnh) phá khí huyết như Tàm lăng, Nga truật, uống trúng bệnh thì thôi, không nên dùng quá liều lượng.