TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA MỘT DƯỢC 没药

Tên dùng trong đơn thuốc:
Chế một dược, Phi một dược.
Plíân cho vào thuốc:
Nhựa cây
Bào chế:
Cách bào chế như Nhũ hương.
Tính vị quy kinh:
Vị đắng, tính bình, vào kinh can
Công dụng:
Tan máu tiêu sưng, chữa đau thu miệng nhọt.

Chủ trị:
Chữa các chứng ung nhọt sưng đau, bị ngã tổn thương bố kinh sinh báng.
ứng dụng và phân biệt:
VỊ thuốc này tan máu tiêu ứ, điều trị chủ yếu giống như Nhữ hương, song hành ứ tán, huyết thì riêng vị Một dược, trội hơn. Cho nên có thê’ chí đau được, khí trệ thì đau, huyết ứ cũng đau, Nhũ hương thiên về điều khí, Một. dược thiên về tán huyết, haị vị này ‘ thường dùng kèm với nhau.

Kiêng kỵ:
Đàn bà co’ mang không nôn uổng, Nếu bị đau mà không do ứ huyết đình trệ thì cũng không nên dùng.
Liều lượng:
8 phân đến 2 đồng cân.
Một số ví dụ:
Bài Một dược hoàn (Chứng trị chuẩn thắng phương) chữa bị đánh đập tốn thương ở trong, gán xương đau nhức.
‘Một dược, Nhũ hương, Xuyên khung, Xuyên tiêu, Xích thược, Đương quy, Tự nhiên đồng. Tất cả tán nhỏ, Trộn vói sáp ong làm viên.
