TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA PHẬT THỦ 佛手柑

Tên dùng trong đơn thuốc:
Phật thủ, Phật thú cam, Phật thủ phiến, Trần phật thủ.
Phần cho vào thuốc:
Quả phật thủ.

Bào chế:
Rửa sạch, thái phiến để dùng.
Tinh vị quy kinh:
VỊ đắng, cay, tính ôn. Vào hai kinh: Can, tỳ
Công dụng:
Điêu hòa, can khí, khoan thông hung cách (ngực ức), hóa đờm tiêu thực.

Chủ trị:
Chửa ngực, vị đầy trướng, luôn luồn ợ hơi, ho do đờm khí ngưng kết, ăn uống kém do can vị bất hòa. .
Kiêng kỵ:
Tính tuy trung hòa, nhưng nếu chỉ dùng một vị; hoặc dùng nhiều cũng tổn thương chính khí.

Liều lượng:
8 phân đến 1,5 dồng cân.

Tham khảo:
- Trong bài thuốc của người xưa, còn chưa cho vào thuốc chủ yếu, ‘Công năng chuyên về lý khí, khoan thông hung cách, người bị can tỳ khí trệ nên dùng. Trong bài thuốc của đời sau phần nhiều dùng để chữa can vị khí thống và bệnh phụ nữ.
- Hỉnh dáng quả Phật thủ như bàn tay có ngón của người, vỏ dày như quả cam, quả bưởi, khi còn xanh thl màu lục, chín thì màu vàng, mùi thơm mát hỗp dẫn, thái phiến cho vào thuốc lý khi khoan trung, khí thông thì đờm hóa trung tiêu điều hòa thì ân ngon cơm (trong nguyên văn in là vị (mùi vị) khai. Chế với đường mật – nău mứt hoa quả để ăn.
