TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA HỢP HOAN 合欢
Tên dùng trong đơn thuốc:
Hợp hoan bì, Hợp hoan hoa.
Phần cho vào thuốc:
vỏ và hoa
Bào chế:
Bỏ vỏ thô, dùng sổng
TÍnh vị quy kinh:
vỏ có vị đắng, chát, tính binh. Hoa có vị ngọt, tính binh. Vào hai kinh tâm, tỳ.
Công dụng:
Chữa khí chi đau, giải uất tiêu thực (ăn ngon cơm)
Chủ trị:
Chữa ngực sườn đầy đau tâm khí nóng nẩy bồn chôn, can uất nhiều lo âu, hoặc tình cảm ý chí không được toại nguyện, suốt ngày mặt buồn rười rượi, lại co’ thể chữa được bị ngã gây tổn thương đau đớn, là thuốc ổn định nhất sơ thông can khí, rất phù hợp với cơ thể hư nhược kiêm can khí bất hòa.
ứng dụng và phân biệt:
vỏ hợp hoan là vỏ ngoài khô cùa cây, công năng thiên về chữa khí uất, hoa hợp hoan thiên chữa mất ngủ.
Kiêng kỵ:
Tính vị hòa bình, không kiêng kỵ gì hết.
Liều lượng:
vỏ dùng 1 đồng cân đến 3 đồng cân: Hoa dùng 8 phân đến 1,5 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Chữa bị ngâ tổn thương gẫy xương (Vương cầu Bách nhất tuyển phương)
Vò hợp hoan bỏ vỏ thô sao đen lên, hạt rau cải tán nhò, uống với rượu ấm rồi đi nằm, lấy bã đắp vào chỗ đau, nối liền xương rất hay.