UẤT KIM: TÁC DỤNG CHỮA BỆNH, KIÊNG KỴ, LIỀU DÙNG 郁金
Tên dùng trong đơn thuốc:
Uất kim, Ngọc kim, Xuyên ngọc kim, Quảng ngọc kim.
Phần cho vào thuốc:
Củ
Bào chế:
Ngâm nưởc rồi ủ mềm, thái phiến, phơi khô dùng sổng hoậc giã nát dùng, hoặc mài lẩy nước cốt để dùng.
Tính vị quy kinh:
VỊ cay, đắng, tính hàn. Vào ba kinh: tâm, phế, can
Công dụng:
Hành khí giải quất, lương huyết -phá ứ.
Chủ trị:
Chữa đau ở vùng ngực, sườn, bụng, vị, lại chữa cà, thổ huyết, chảy máu cam, đi đái ra máu.
ứng dụng và phân biệt:
- Xuyên uất kim hình dẹt, thái phiến mầu vàng thẫm gằn như đen, ở giữa thì tía, hiệụ lực hành huyết hay hơn lý khí (chữa về khí). Quảng uất kim hình tròn, thái phiến màu vàng nhạt gần như trắng, ở giữa hơi thẫm, cũng vàng nhưng không tía, công nâng lý khí hay hơn hành huyết.
- Không kê’ xuyên hay Quảng uất kim, chất lượng đều trầm nặng, khí rất nhẹ, ngửi cũng không thấy thơm mấy. Nếu loại màu thâm thơm gát mà hình dáng tương dối to , hơn thỉ đo’ là Khương hoàng.
Kiêng kỵ:
Người bị âm hư mà không có ứ trệ thì cấm dùng.
Liệu lượng:
Một dồng cân đến ba dồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Bạch kim hoàn (Lẫn không biết tác giả) chữa mất trí điên khùng.
Uất kim, Bạch phàn, các vị cùng tán nhỏ, trộn với bột gạo quấy hồ làm viên to như hạt ngô, uống với nước nóng.