HUYỆT QUAN XUNG

關沖穴

TE 1 Guān chōng xué (Koann Tchrong)

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

Xuất xứ của huyệt Quan Xung:

«Linh khu – Bản du» Tên gọi – “Quan” có nghĩa là cửa ải.
– “Xung” có nghĩa là vọt.
Lượng khí huyết chảy mạnh của kinh ở huyệt này. Huyệt là cửa ải trọng yếu trong việc khai thông đường kinh, nên có tên là Quan xung
Theo «Kinh huyệt thích nghĩa hội giải» ghi rằng: “Bỏi vì du huyệt như xung lên của Thiếu dương, chốt ranh giới của kinh này, lại còn là chỗ quan trọng của Tâm-bào, nên gọi tên Quan xung”.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

Huyệt thứ:

1 Thuộc Tam-tiêu kinh.

Đặc biệt của huyệt Quan Xung:

“Tỉnh” huyệt, thuộc “Kim”.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

Mô tả của huyệt Quan Xung:

1. VỊ trí xưa:

Ngón tay đeo nhẫn, về phía ngón út, cách góc móng tay bằng lá hẹ (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

2. Vị trí nay :

Huyệt ở trên đường tiếp giáp da gan tay-mu tay của bờ trong ngón đeo nhẫn, ngang với góc của móng tay, cách 0,1 – 0,2 thốn.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Quan Xung:

là chỗ bám gàn ngón tay đeo nhẫn của cơ gấp chung ngón tay sâu và cơ duỗi chung ngón tay, bờ trong của đốt thứ 3 xương ngón tay đeo nhẫn – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bổi tiết đoạn thần kinh C8.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

Hiệu năng của huyệt Quan Xung:

Sơ khí hóa ở kinh lạc. Giải uất nhiệt ở tam tiêu.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Quan Xung:

1. Tại chỗ, Theo kinh:

Viêm họng, viêm kết mạc, đau đầu.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

2. Toàn thân:

Nhiệt bệnh, sốt không ra mồ hôi.

Lâm sàng của huyệt Quan Xung:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Đại hoành trị trẻ con uốn ván (Bách chứng).

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Á môn trị khó nói, nói ngọng. Phối Nội quan, Nhân trung trị hôn quyết, trúng nắng. Phối Trung xung, Thương dương, Thiêu-dương trị sốt cao.

Phương pháp châm cứu:

Châm Thẳng, sâu 0,1 – 0,3; hoặc châm nặn ra tí máu.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

Tham khảo của huyệt Quan Xung:

1. «Linh khu – Nhiệt bệnh» ghi rằng: “Sưng tắt họng lưỡi cuống, khô trong miệng, đau tim tâm phiền, đau bờ trong cánh tay, không nâng tay được lên đầu, châm huyệt ở ngón tay đeo nhẫn, dưới góc móng tay cách mút bằng lá hẹ”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 10 ghi rằng: “Đau khuỷu tay không mặt áo được, đầu chóng như quay, đau hàm, vai lưng đau không quay được, dùng Quan xung làm chủ”.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

3. «Thiên kim» ghi rằng: “Quan xung chủ về vai lưng đau nhức, trị mặt đen, khát”.
4. «Ngoại đài» ghi rằng: “Quan xung chủ trị nhiệt bệnh, mồ hôi không ra, hoắc loạn sốt lạnh, ù tai, điếc tai“.
5. «Đồng nhân» ghi rằng: “Quan xung chủ trị trong ngực khí nghẹn, không muốn ăn, cánh tay khuỷu tay đau không nâng lên được, mắt sinh màng ế, nhìn mò, châm vào một phân, có thể cứu 1 lửa”.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG

6. «Tố Vấn – Bệnh cơ khí nghi bảo mệnh tập» ghi rằng: “Mắt lớn đau khóe mắt, châm vào Tính huyệt của Thiếu dương là Quan xung”.
7. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Á môn, Quan xung trị lưỡi rụt không nói được” (A môn, Quan xung, thiệt hoãn bất ngữ nhi yêu khẩn “.
8. «ĐỒ dực» ghi rằng: “Chủ trị tà nhiệt ở tam tiêu, miệng khát môi khô, miệng hôi, nên tả Quan xung ra máu”.

HUYỆT QUAN XUNG
HUYỆT QUAN XUNG
Bài trướcHUYỆT QUAN THỐN
Bài tiếp theoHUYỆT QUANG MINH

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.