HUYỆT TÂN THỨC
新識穴
EP 55 Xīn shí xué.
Xuất xứ của huyệt Tân Thức:
«Tân châm cứu học».
Tên Hán Việt khác của huyệt Tân Thức:
Tân thiết, Hạ Phong-trì.
Đặc biệt của huyệt Tân Thức:
Kỳ huyệt.
Mô tả của huyệt Tân Thức:
Khi điểm huyệt bệnh nhân nên ngồi thắng hay ngồi hơi cúi đầu tới trước. Huyệt ở giữa cột sống cổ thứ 3 và 4, đo ra mồi bên 1,5 thốn (Tân châm cứu học); ở dưới huyệt Phong trì kéo thang xuống, dưới chân tóc sau gáy 1,5 thốn, ngang với mỏm gai ngang cột sống thứ 4.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Tân Thức:
Cứng gáy, đau sau đầu, đau họng thanh quản, ho.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thẳng sâu 0,5 – 1 thốn. Tại chỗ có cảm giác căng tức hoặc lan ỏ vai.
2. Cứu Có thê cứu.
Tham khảo của huyệt Tân Thức:
1. «Tân châm cứu học» ghi rằng: “Châm 3 – 5 phân. Cứu 5’15 phút. Trị đau thần kinh chẩm ót, chấn thương co giật cơ gáy, đau nhức vùng vai gáy và vùng gáy”.
2. «Châm cứu khống huyệt cập kỳ’ liệu pháp tiện lãm» ghi rằng: “Tân thiết, là Kỳ huyệt. Châm sâu 3 – 5 phân, cứu 3 – 7 lửa. Chủ trị suyễn ho, sưng hạch bạch huyết, đau thần kinh ót, chấn thương và co giật cơ gáy, đau nhức vùng bả vai và vùng gáy”.