Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm (Ngộ độc thực phẩm) rất thường gặp ở tất cả các nước, năm 1998, toàn thế giới có 2,2, triệu người bị chết do ỉa chảy, phần lớn là do thực phẩm bị ô nhiễm. ở nước ta, Ngộ độc thực phẩm cũng rất thường gặp, hàng năm xảy ra thường xuyên thành nhiều vụ với hàng trăm người mắc trong mỗi vụ. Các số liệu bệnh nhân Ngộ độc thực phẩm trên thực tế cao hơn rất nhiều so với số liệu được báo cáo, theo Cục an toàn vệ sinh thực phẩm, chênh lệch này có thể tới 770 lần.
Ở nước ta, do có những đặc điểm riêng, các nguyên nhân gây Ngộ độc thực phẩm rất đa dạng, phức tạp. Tuy nhiên, các nguyên nhân đó có thể thuộc một trong 3 nhóm sau:
Thực phẩm bị nhiễm các vi sinh vật hoặc các sản phẩm của vi sinh vật (độc tố vi khuẩn).
Thực phẩm bị nhiễm các hoá chất độc, hoặc Thực vật hoặc động vật có độc tố (chất độc tự nhiên).
Việc chẩn đoán nguyên nhân Ngộ độc thực phẩm thường gặp khó khăn. ở các nước phát triển, trong số các trường hợp mắc bệnh liên quan tới thực phẩm (phần lớn là Ngộ độc thực phẩm), hơn một nửa các trường hợp không tìm thấy nguyên nhân, người ta cho rằng rất có thể do nguyên nhân là virus. Trong phạm vi bài này, chúng tôi chỉ xin giới thiệu các biện pháp xử trí chung và các nguyên nhân Ngộ độc thực phẩm thường gặp hiện nay ở nước ta.
CHẨN ĐOÁN:
Một số đặc điểm chúng ta cần khai thác trước khi đi đến chẩn đoán:
Loại thực phẩm bệnh nhân đã ăn, uống: thực phẩm cụ thể là gì, nguồn gốc, cách thức chế biến, thời gian để thực phẩm từ khi chế biến đến khi ăn, cũ hay mới,…Các thông tin này giúp hướng tới loại thực phẩm nghi ngờ.
Thời điểm bệnh nhân ăn, uống.
Thời gian từ khi ăn, uống đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, thứ tự các triệu chứng.
Triệu chứng tiêu hoá: nôn, đau bụng, ỉa chảy,…Triệu chứng tiêu hoá trên nổi bật (nôn xuất hiện trước hoặc nổi bật) hay triệu chứng tiêu hoá dưới (ỉa chảy xuất hiện trước hoặc nổi bật) ? Phân có máu, có bạch cầu hay không ?
Các triệu chứng khác: quan tâm tất cả các dấu hiệu nhưng chú ý loại triệu chứng nổi bật là gì (triệu chứng thần kinh, tim mạch,…).
Tình trạng của những người khác cùng ăn, uống.
Các đặc điểm khác: hoàn cảnh ăn, uống (tiệc, đám cưới, ăn đặc sản,…), lý do ngộ độc (do vô tình, thiếu hiểu biết, đầu độc,…)
Khám bệnh nhân, đánh giá tình trạng bệnh, mức độ cấp cứu.
XÉT NGHIỆM:
Xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, urê, creatinin, đường máu, điện giải máu.
Xét nghiệm nâng cao: Các xét nghiệm giúp chẩn đoán và đánh giá tình trạng bệnh nhân, được chỉ định tùy theo từng bệnh nhân và định hướng chẩn đoán của thày thuốc, ví dụ: soi phân (sẽ thấy hồng cầu, bạch cầu nếu tác nhân là vi khuẩn loại xâm nhập, có thể thấy phảy khuẩn tả, cho kết quả ngay), cấy phân (xác định vi khuẩn gây bệnh nhưng chậm, cho kết quả muộn hơn), bilirubin, GOT, GPT, prothrombin, điện tim,…
Xét nghiệm độc chất: khi nghi ngờ Ngộ độc thực phẩm do hoá chất hoặc các chất độc tự nhiên, trong điều kiện không có điều kiện xét nghiệm độc chất, cần chú ý thu giữ lại tất cả các mẫu thực phẩm nghi ngờ, chất nôn, dịch rửa dạ dày, máu của bệnh nhân (khoảng ít nhất 200ml với mỗi mẫu chất nôn, dịch dạ dày hoặc thực phẩm, 5-10 ml với máu) để gửi đi xét nghiệm tìm chất độc hoặc chuyển theo cùng bệnh nhân đến tuyến sau.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DỰA VÀO:
Bệnh liên quan nhiều tới việc ăn uống: việc ăn uống thực phẩm nghi ngờ xảy ra trong vòng vài ngày trước đó.
Có hai người trở lên có biểu hiện bệnh tương tự nhau sau khi cùng cùng ăn một loại thực phẩm, người không ăn thì không bị bệnh.
Thực phẩm có biểu hiện nghi ngờ.
Các triệu chứng gợi ý Ngộ độc thực phẩm: đau bụng quặn, nôn, ỉa chảy.
Ngộ độc thực phẩm rất nguy hiểm nếu bệnh nhân có các dấu hiệu sau:
+ Các triệu chứng thần kinh (đặc biệt nhìn mờ, nhìn đôi, rối loạn vận ngôn, dị cảm, rối loạn về cảm giác nóng lạnh, liệt cơ, co giật), đau đầu.
+ Tụt huyết áp, loạn nhịp tim, khó thở, suy hô hấp.
+ Sốt, có máu hoặc mủ trong phân, đái ít, đau ở các vị trí khác ngoài bụng (như ngực, cổ, hàm), đau họng.
+ Bệnh nhân ở trạng thái giảm miễn dịch: Trẻ dưới 2 tuổi, người cao tuổi, đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch, suy dinh dưỡng, bệnh lý dạ dày, bệnh lý gan, rối loạn sắc tố.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
Mặc dù các triệu chứng tiêu hoá là triệu chứng chung và thường gặp của Ngộ độc thực phẩm nhưng cần theo dõi, phát hiện hoặc loại trừ các bệnh lý khác, đặc biệt: viêm ruột thừa, nhối máu cơ tim (đặc biệt nhối máu cơ tim sau dưới), nhối máu mạc treo, chửa ngoài tử cung vỡ, thủng tạng rống, viêm-loét dạ dày tá tràng, viêm túi mật, giun chui ống mật, viêm tuỵ cấp, giun chui ống mật, tắc ruột.
PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM THEO ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:
Mặc dù có rất nhiều nguyên nhân gây nên các bệnh cảnh Ngộ độc thực phẩm khác nhau nhưng trong hoàn cảnh thực tế, việc phân loại theo các đặc điểm lâm sàng sẽ giúp các thày thuốc nhanh chóng định hướng tốt hơn trong chẩn đoán.
Loại thực phẩm nghi ngờ: Thực phẩm có nguồn gốc động vật (từ thịt, cá, trứng, sữa) thì nguyên nhân thường là vi khuẩn hoặc các độc tố vi khuẩn vì các thực phẩm này giàu protein và khi bị ô nhiễm, chế biến và bảo quản không tốt là môi trường tốt để vi khuẩn phát triển (không tính đến trường hợp bản thân thực phẩm có các chất độc tự nhiên). Nếu thực phẩm chỉ là rau quả thì có thể bị nhiễm các hoá chất bảo vệ thực vật. Với nhiều loại thực phẩm khác có thể đã được biết bản thân có thể có chất độc tự nhiên: sắn, măng, nấm, dứa, cá nóc, cóc, nhiều loại hải sản,…
Mùa, thời tiết, môi trường: nếu mùa hè, thời tiết nóng, đặc biệt khi thời tiết trở nên nóng hơn là thời gian thường xảy ra Ngộ độc thực phẩm do nhiễm vi khuẩn và các độc tố vi khuẩn. Nước biển bị ô nhiễm nhiều tảo độc (ví dụ hiện tượng thuỷ triều đỏ) có thể cho thấy nguy cơ Ngộ độc thực phẩm nếu chúng ta ăn các loại hải sản được đánh bắt ở vùng nước biển đó,…
Thời gian ủ bệnh: thời gian ủ bệnh ngắn (trước 6 giờ) thường là các hoá chất, các độc tố vi khuẩn và phần lớn các chất độc tự nhiên đã có trong thực phẩm trước khi ăn, tác dụng nhanh. ủ bệnh kéo dài hơn (sau 6 giờ hoặc lâu hơn) thường do các tác nhân cần nhân lên trước khi gây bệnh (vi khuẩn) hoặc các chất độc gây các rối loạn bệnh lý muộn (thường là gan, thận).
Cơ quan bị bệnh: các cơ quan sau thường biểu hiện sớm, dễ thấy và biểu hiện rầm rộ: tiêu hoá trên (là cơ quan đầu tiêu tiếp xúc với tác nhân gây bệnh), tim mạch và thần kinh (rất nhạy cảm) trong khi các cơ quan khác thường biểu hiện chậm hơn như gan, thận, máu..
Triệu chứng nổi bật: nếu triệu chứng nổi bật chỉ là các triệu chứng tiêu hoá, là các biểu hiện mất nước, nhiễm trùng mà không có triệu chứng đặc biệt ở các cơ quan khác thì nguyên nhân thường là do vi khuẩn và các độc tố vi khuẩn. Nếu bệnh nhân có thêm các triệu chứng ở các cơ quan khác thì bệnh cảnh thường phức tạp. Khi triệu chứng thần kinh, tim mạch nổi bật thì rất có thể nguyên nhân là các hoá chất hoặc các chất độc tự nhiên.
PHÂN LOẠI CÁC NGUYÊN NHÂN NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM THƯỜNG GẶP THEO ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Triệu chứng tiêu hoá trên nổi bật (nôn) |
|||||
ủ bệnh |
Triệu chứng chủ yếu |
Nguyên nhân |
Điều trị chính |
||
1-6 giờ |
Nôn, đau bụng là chính. không sốt hoặc sốt nhẹ, nhanh hết |
Độc tố tụ cầu, độc tố vi khuẩn Bacillus cereus (loại gây nôn) |
Chữa triệu chứng, điều trị hỗ trợ. Bù nước, bù muối là chính |
||
Triệu chứng tiêu hoá dưới nổi bật (ỉa chảy) |
|||||
ủ bệnh |
Triệu chứng chủ yếu |
Nguyên nhân |
Điều trị chính |
||
> 6 giờ |
Tác nhân không xâm nhập: ỉa chảy không có hồng cầu, bạch cầu, không sốt hoặc sốt nhẹ |
Bacillus cereus (loại gây ỉa chảy), E.coli sinh độc tố ruột, tả, Clostridium perfringen |
Chữa triệu chứng, bù nước, bù muối. Cân nhắc dùng kháng sinh (Shigella, thương |
||
Tác nhân xâm nhập, gây viêm ở ruột: biểu hiện nhiễm trùng, phân có nhày, diễn biến kéo dài, phân có bạch cầu |
Salmonella, Shigella, E.coli gây bệnh lý ruột, Campylobacter, Vibrio parahaemolyticus (thường gặp ở hải sản), Yersinia enterolitica |
||||
Tác nhân xâm nhập, gây xuất huyết ở ruột: Biểu hiện nhiễm trùng, phân có máu (có máu tươi, màu hồng hoặc đen), phân có hồng cầu, bạch cầu, diễn biến kéo dài. |
E.coli gây xuất huyết ruột, Shigella, amibe |
hàn, tả). Không dùng thuốc cầm ỉa. |
|||
Triệu chứng thần kinh và/ hoặc tim mạch nổi bật |
|||||
ủ bệnh |
Triệu chứng chủ yếu |
Nguyên nhân |
Điều trị chính |
||
1-6h |
Hội chứng muscarin, thường gặp (có thể kín đáo): Tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi. Đau bụng, nôn, ỉa chảy, mạch chậm, hạ huyết áp, phù phổi cấp. Đồng tử co, giảm thị lực, đôi khi nhìn đôi. Co thắt, tăng tiết phế quản, gây suy hô hấp. Nếu nặng có thể máy cơ, liệt cơ, rối loạn ý thức, hôn mê. Xét nghiệm: enzym cholinesterase máu giảm, có chất độc trong dịch dạ dày, chất nôn, thực phẩm, nước tiểu |
Hoá chất trừ sâu phospho hữu cơ, carbamate Thực phẩm là rau quả thì ngộ độc thường nhẹ hơn, nếu do nhầm lẫn hoặc cố ý (nhầm hoá chất với gia vị, bột ngũ cốc,…) thì thường rất nặng. |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày. Than hoạt. Atropin: 25mg/kg/lần, tiêm TM 5-15 phút/lần đến khi thấm atropin (mạch không chậm, không co thắt và tăng tiết phế quản). Sau đó căn cứ số atropin đã dùng và tốc độ tiêm để tính liều duy trì dấu hiệu thấm. PAM: chỉ dùng PAM nếu là phospho hữu cơ, cần dùng sớm, đường tĩnh mạch, theo mức |
||
độ nặng lâm sàng và theo enzym cholinesterase máu. Đảm bảo hô hấp. |
|||||
Vài phút – 3 giờ |
Co giật nổi bật, khởi đầu rất nhanh, nặng nề, rầm rộ, hôn mê, tử vong vì suy hô hấp do co giật. Có thể loạn nhịp tim, nhiễm toan chuyển hoá, tiêu cơ vân, suy thận cấp |
Hoá chất gây co giật, thường là hoá chất diệt chuột Trung Quốc nhập lậu. |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày. Kiểm soát co giật Đảm bảo hô hấp: đồng thời với cắt cơn và kiểm soát co giật. Truyền dịch tĩnh mạch: đảm bảo thể tích nước tiểu, tránh suy thận. |
||
1- 6 giờ |
Sau ăn nấm |
Các loại nấm gây ngộ độc nhanh |
Xin xem phần ngộ độc nấm. |
||
1-6 giờ |
Sau khi ăn sắn, măng: Nhẹ: đau đầu, chóng mặt, ù tai, nóng bừng mặt, buồn nôn, nôn, đau bụng. Trung bình: rối loạn ý thức từng khoảng thời gian ngắn, nôn, co giật. Nặng: rối loạn ý thức, co giật, tụt huyết áp, tử vong nhanh chóng. Xét nghiệm: máu tĩnh mạch màu đỏ |
Trong sắn, măng có một loại glycoside, khi vào dạ dày chuyển thành cyanua |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày. Than hoạt. Các biện pháp khác như xử trí cấp cứu ngộ độc cyanua, tùy theo mức độ nặng: ôxy liều cao, chống co giật, đảm bảo hô hấp, chống tụt huyết áp, chữa loạn nhịp tim, thuốc giải độc amyl nitrit, natri |
||
tươi, nhiễm toan chuyển hoá, chênh lệnh ôxy động-tĩnh mạch thấp, tăng lactat máu, xét nghiệm nồng độ cyanua. |
thiosulphat, vitamin B12 (loại tiêm tĩnh mạch) Nếu bệnh nhân có triệu chứng ngộ độc (dù là nhẹ) vẫn cần được vận chuyển cấp cứu đến bệnh viện. |
||||
30phút – 4 giờ |
Một số loại trai sò gây liệt, rối loạn cảm giác |
Xin xem phần Ngộ độc thực phẩm do các loại trai sò ở biển |
|||
1-2 giờ |
Sau khi ăn thịt cóc, gan cóc: [2, 7] Đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Lúc đầu có huyết áp cao, nhịp tim nhanh. Sau đó ngoại tâm thu, cơn nhịp nhanh thất, flutter thất, rung thất. block nhĩ thất, nhịp nút, truỵ mạch. ảo giác, hoang tưởng, rối loạn nhân cách, mức độ nặng có thể ức chế trung tâm hô hấp, ngừng thở. Viêm ống thận cấp. |
Nọc cóc (Bufagins, các catecholamine, các indolealkylamine) |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt. Thở ôxy. Truyền dịch tĩnh mạch. Chống loạn nhịp, nếu không đáp ứng với thuốc có thể phải đặt máy tạo nhịp. Tụt huyết áp: truyền dịch, thuốc vận mạch. Chống co giật. Kháng thể kháng digoxin: hiệu quả tốt. |
||
2 giờ – 8 ngày (trung bình 12- |
Nôn, ỉa chảy, sau đó có thể táo bón. Sau đó liệt các cơ từ vùng đầu (dây thần |
Độc tố của vi khuẩn độc thịt (Clostridium botulinum) |
Giải độc tố vi khuẩn độc thịt: không chữa được liệt nhưng ngăn |
||
36 giờ) |
kinh sọ) lan xuống dưới: giãn đồng tử, liệt vận nhãn, sụp mi, nói khó, ho khạc kém, liệt cơ vùng cổ, liệt cơ hô hấp, các chi, vẫn tỉnh táo, không rối loạn cảm giác. Hồi phục liệt sau nhiều tháng nếu điều trị tốt. |
chặn liệt tiến triển thêm. Đảm bảo hô hấp: theo dõi sát, nếu liệt cơ gây suy hô hấp phải đặt nội khí quản, bóp bóng, sau đó thở máy. |
|||
< 1 giờ |
Sau khi ăn cá biển (thường là cá nóc), bạch tuộc vòng xanh,…): Đau bụng, nôn, tê môi, lưỡi, mặt, liệt các cơ, đồng tử giãn, tụt huyết áp, loạn nhịp tim |
Tetrodotoxin |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày, kết hợp với than hoạt. Đảm bảo hô hấp. Truyền dịch, thuốc vận mạch nếu tụt huyết áp, xử trí loạn nhịp tim nếu có. Chống co giật. |
||
Ngộ độc thực phẩm do các loại trai, sò ở biển |
|||||
ủ bệnh |
Triệu chứng chủ yếu |
Nguyên nhân |
Điều trị chính |
||
30phút – 2 giờ |
Loại gây liệt: Nôn, ỉa chảy, dị cảm ở mặt, liệt các cơ, kéo dài có thể tới vài ngày, có thể tụt HA, loạn nhịp tim. |
Chất độc là saxitoxin (liên quan tới hiện tượng thuỷ triều đỏ) |
Tương tự như với ngộ độc tetrodotoxin |
||
24-48 giờ |
Loại gây bệnh lý não (loại gây nôn): gây nôn, ỉa chảy, mất trí nhỡ, lẫn lộn, co giật, hôn mê. |
axit domoic |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày, kết hợp than hoạt, điều trị triệu chứng. |
||
2 phút -4 giờ |
Loại gây rối loạn cảm giác là chính: bệnh nhân cảm nhận trái ngược giữa nóng và lạnh, tê môi, lưỡi, họng, đau cơ, chóng mặt, nôn, ỉa chảy. |
Brevetoxin |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày, kết hợp than hoạt, điều trị triệu chứng. |
||
30 phút – 3 giờ |
Loại gây ỉa chảy là chính: đau bụng, nôn, ỉa chảy, cảm giác ớn lạnh, sốt. Thường khởi phát trong trong thời gian trước 12 giờ sau ăn. |
Dinophysis toxin, okadaic acid, pectenotoxin, yessotoxin |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày, kết hợp than hoạt, điều trị triệu chứng |
||
Vài giờ |
Loại gây triệu chứng dị ứng |
Một số loại trai sò, cơ chế chính xác chưa rõ |
Xin xem phần ngộ độc thực phẩm với triệu chứng dị ứng |
||
Ngộ độc nấm |
|||||
ủ bệnh |
Triệu chứng chủ yếu |
Nguyên nhân |
Điều trị chính |
||
< 6 giờ (Loại gây ngộ độc sớm) |
Các cử động giật cơ, co giật và các triệu chứng thần kinh khác, hội chứng muscarin. |
Nấm đỏ hay nấm mặt trời (Amanita muscaria) |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày, kết hợp than hoạt. Điều trị triệu chứng: bù nước, bù muối, chống co giật, dùng atropin (hội chứng muscarin) |
||
Các cử động giật cơ, co giật và các triệu chứng thần kinh khác |
Nấm mụn trắng hay nấm tán da báo (Amanita patherina) |
||||
ảo giác, run, rùng mình, khó thở, đau đầu, đau cơ, nôn, yếu cơ. |
Nấm phiến đốm chuông (Paneolus campanulatus) |
||||
Nhịp tim nhanh, bốc hoả, buồn nôn (nếu bệnh nhân có uống rượu khi ăn nấm) |
Nấm mực (Coprinus atramentarius) |
||||
Khoảng 12 giờ (loại gây ngộ độc muộn) |
Diễn biến theo 3 giai đoạn: Nôn, đau bụng, ỉa chảy rất nhiều, gây mất nước và rối loạn điện giải, truỵ mạch, tự hết sau 1 ngày. Giai đoạn không triệu chứng (tưởng nhầm là khỏi) 1-2 ngày. Giai đoạn nhiễm độc nặng: Suy thận cấp chức năng hoặc thực tổn. Viêm gan nhiễm độc nặng nề, rối loạn đông máu. Tỷ lệ tử vong rất cao. |
Nấm độc xanh đen (Amanita phalloid) |
Gây nôn hoặc rửa dạ dày kết hợp than hoạt. Truyền dịch, lợi tiểu đảm bảo thể tích nước tiểu. Thuốc giải độc đặc hiệu: có thể dùng đồng thời cả 3 thuốc: Penicillin G (Benzylpenicillin): 500 000 UI/kg/ngày hay 300mg/kg/ngày dùng trong 3 ngày. Silymarine (légalon): viên 70mg, uống, liều tùy thuộc tuổi, cân nặng N-Acetylcysteine (Mucomyst) gói 200mg, uống 140mg/kg liều đầu, sau đó dùng 70mg/kg/lần, 4 giờ/lần, cho tới khi AST<200 U/l. Nếu có ống tiêm tĩnh mạch càng |
||
tốt. Chữa triệu chứng: viêm gan, suy gan, rối loạn đông máu. |
|||||
Ngộ độc thực phẩm với triệu chứng dị ứng |
|||||
ủ bệnh |
Triệu chứng chủ yếu |
Nguyên nhân |
Điều trị chính |
||
30phút – 3 giờ |
Sau ăn cá biển: đau đầu, nôn, nóng bứng, ngứa, nhịp tim nhanh, có thể tụt huyết áp, đỏ da lan rộng, chủ yếu cùng nửa người trên. Hàm lượng histamin trong thịt hải sản cao |
Histamin trong thịt hải sản chết (một số vi khuẩn chuyển hoá histidin thành histamin) |
Gây nôn nếu mới ăn, tỉnh táo. Rửa dạ dày: nếu đến sớm. Than hoạt. Thuốc kháng histamin (diphenhydramin) Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày: phosphalugel, gastropulgit. Nếu sốc phản vệ: xử trí theo phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của Bộ Y tế. Hen phế quản: thuốc giãn phế quản, thở ôxy, hỗ trợ hô hấp nếu cần, corticoid. |
||
< 6 giờ |
Sau ăn dứa: Kích ứng niêm mạc miệng, đau bụng, nôn, ỉa chảy. Các triệu chứng dị ứng: mày đay, hen phế quản, sốc phản vệ. |
Ngộ độc dứa (do phức hợp Bromelain) |
|||
Thường vài giờ |
Sau ăn trai, sò biển: Đỏ da, mày đay, ngứa, tập trung ở mặt, cổ, có thể lan toàn thân, cảm giác nóng bừng, |
Một số loại trai sò, cơ chế chính xác chưa rõ. |
|||
xung huyết kết mạc, đau đầu, sổ mũi, sưng lưỡi, khó thở. |
|||||
ĐIỀU TRỊ:
Ổn định các chức năng sống:
Cần nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu nặng và cấp cứu ổn định bệnh nhân, ví dụ:
Đảm bảo hô hấp: xử trí tùy theo mức độ, thở ôxy, hút đờm rãi, nằm nghiêng tránh tụt lưỡi và sặc phổi, đặt canun hầu, bóp bóng mask nếu cần, có thể đặt nội khí quản, bóp bóng qua nội khí quản hoặc thở máy. Điều trị nguyên nhân gây suy hô hấp.
Tụt huyết áp: thường do mất nước vì nôn và ỉa chảy, cần nhanh chóng truyền đủ dịch, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, dùng thuốc vận mạch nếu cần, đảm bảo huyết áp và lượng nước tiểu.
Xử trí loạn nhịp tim nếu có.
Hôn mê: nằm nghiêng an toàn, chống tụt lưỡi, truyền glucose ưu trương nếu nghi ngờ hạ đường huyết, hôn mê sâu cần phải đặt ống nội khí quản và bóp bóng hoặc thở máy.
Co giật: nguyên nhân thường gặp tử vong nhanh chóng do gây suy hô hấp, thiếu ôxy do đó cần cắt cơn co giật kết hợp đồng thời với đảm bảo hô hấp. Các thuốc chống co giật được khuyến cáo dùng trong bệnh nhân ngộ độc là midazolam, diazepam, lorazepam, phenobarbital. Các bệnh nhân thường co giật toàn thân, thậm chí trạng thái động kinh, có thể tiêm nhắc lại nhiều lần, liều dùng thường cần phải cao, tương đối an toàn (tuy nhiên cần tiêm tĩnh mạch chậm để tránh gây tụt huyết áp, ngừng thở) [13]. Nếu vẫn không kiểm soát đượng co giật có thể phải gây mê toàn thân kết hợp với dùng thuốc giãn cơ. Thuốc cần được dùng đường tĩnh mạch nếu bệnh nhân đang co giật, bệnh nhân đã hết co giật, chỉ còn phản xạ gân xương tăng thì tiêm bắp.
Loại bỏ chất độc qua đường tiêu hoá:
Sau khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định. Các trường hợp Ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật không cần áp dụng các biện pháp này vì thường bệnh nhân đã nôn nhiều trước khi đến bệnh viện hoặc đến bệnh viện muộn.
Gây nôn: nếu bệnh nhân mới ăn, uống trong vòng 1 giờ. Cho bệnh nhân uống nước sau đó gây nôn.
Rửa dạ dày: khi bệnh nhân mới ăn, uống trong vòng 6 giờ. Không rửa dạ dày khi bệnh nhân đang trong tình trạng nặng như co giật (phải chống co giật trước), hôn mê (phải nằm nghiêng an toàn, đặt nội khí quản và bơm bóng chèn), suy hô hấp, tụt huyết áp, loạn nhịp tim,…
Than hoạt: cho sau khi đã gây nôn hoặc rửa dạ dày, liều 1g/kg cân nặng.
Điều trị khác:
Điều trị tùy theo nguyên nhân, tình trạng, triệu chứng của bệnh nhân (xin xem bảng).
Hầu hết các trường hợp cần bù nước, bù muối (đặc biệt là kali) vì các bệnh nhân thường mất nước, mất muối do nôn, ỉa chảy. Cho bệnh nhân uống ORESOL nếu uống được, nếu không uống được, mất nước thì cần truyền dịch tĩnh mạch.
Dùng kháng sinh trong ỉa chảy nhiễm khuẩn: kháng sinh chỉ có lợi rõ ràng với một số trường hợp như shigella, tả, thương hàn, nhiễm trùng Campylobater jejuni, nhiễm Cyclospora . Tuy nhiên kết quả cấy phân thường có muộn nên có thể cho các thuốc như trimethoprim-sulfamethoxazole, ciprofloxacin hoặc pefloxacin.
Lưu ý khi dùng kháng sinh hoặc các thuốc khác nói chung với phụ nữ có thai, cho con bú.
Việc sử dụng thuốc giải độc tùy từng trường hợp cụ thể.
Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng là các biện pháp chủ yếu.