THĂNG MA: TÁC DỤNG VÀ LIỀU LƯỢNG
升麻
Tên dùng trong đơn thuốc:
Thâng ma, lục Thăng ma, hoa Thang ma, mật chích Tháng ma, Thăng ma thán.
Phần cho vào thuốc:
Rễ củ.
Bào chế:
Chọn sạch tạp chât, rửa sạch, ngâm qua, sau khi mềm đều thái phiến phơi khô.
Tính vị quy kinh:
Vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Vào bốn kinh tỳ, vị, phế, đại tràng.
Công dụng:
Thăng đề khí hãm ở dưới, chữa dịch độc khỉ hậu cùa thời tiết, thúc cho sởi mọc hết.
Chủ trị:
– Các chứng bụng dưới nặng căng do khí hãm gây nôn, ỉa chảy, đi lỵ thuộc chứng hư, đi dại tiện bị lòi dom và phụ nữ bị ra khí hư băng huyết, sa cổ từ cung.
– Đau họng do khí dịch lệ (khí độc) của thời tiết gây nên và đau ở đỉnh đầu do phong tà.
– Sởi sắp mọc, mọc không rõ hoặc mọc ít, đều nên dùng.
ứng dụng và phân biệt:
– Thăng ma và Cát căn đều có thể tán tà khí ở vùng cơ tấu (cơ bắp tấu lý) Dương minh, song Cát căn đi ngang đạt tới tà khí, còn Thăng ma đi lên thấu suốt tới tà khí.
– Thăng Ma và Sài hồ đều di lên nhẹ nhàng, tác dụng gần gióng nhau, thường cùng dùng hỗ trợ cho nhau. Nhưng Sài hồ thì tuyên thống phát tán tà khí ở Thiếu dương bán biểu bán lý, sơ giải ức chế ở can đởm. Thăng ma thì tuyên thông phát tán tà khí ỏ Dương minh cơ tấu, thăng đề khí hãm của tỳ vị. (Thường gọi là tỳ hư hạ hâm).
– Vị thuốc này nếu dùng để giải biểu thấu tà thì nên dùng sống, nốu dùng để thăng đề khí hãm thì nên chích.
Kiêng kỵ:
Các chứng trên thịnh dưởi hư, âm hư hỏa vượng, thô’ huyết, đổ máu cam (chày máu mũi), khí nghịch nôn ọe và điên cuồng, đều kiêng dùng.
Liều lượng:
5 phân đến 1 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Thăng ma cát căn thang (Tiền ất phương) chữa Dương minh biểu nhiệt đi kiết ly kiêm chữa đậu sởi mới bát đầu mọc.
Thăng ma, Cát căn, Thược dược, chích Cam thảo, Sinh khương, cho nước vào sác lên. uống làm hai lán.