Đông Y chữa bệnh viêm đa Khớp do phong thấp như thế nào?
Biểu hiện lâm sàng cùa bệnh này lấy viêm khớp do phong thẫp làm thường thấy, cũng có thể dẫn tới viêm tâm tạng do phong thấp. Chù yếu thuộc về phạm trù “tý chứng”,“lịch tiết phong” ở Đông y. Nếu thấy viêm tâm tạng, thì lại có gắn với “tâm qúy”. Nguyên – nhân đưa tới bệnh đó là chính khí không khoẻ, ngoại cảm phong hàn thấp nhiệt (hoặc do phong hàn uất mà hoá nhiệt), tà phạm kinh mạch, quan tiết, vận hành khí huyết trờ ngại, bất thông tắc thống, bệnh dài ngày thường thường đau; ứ hỗ kết, can thận khí huyết đều hư, hư thực thác tạp. Ngoài đó ra, do ở viêm đa khớp do phong thấp, thấy chứng trạng biểu hiện có chố giống nhau với viêm khớp do phong thấp, cho nên ở trên trị liệu ta có thể tham khảo ứng dụng.
Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán:
- Trước khi phát bệnh có viêm amiđan hoặc đã qua viêm hầu họng là nhiễm trùng đường hô hấp trên, phẩn lớn là khớp to, hiện rõ phát nhiều cơn đau, đau đớn di động, hoặc cố định không dời.
- Khi phong thấp cấp tính hoạt động, cục bộ khớp sưng, nóng, đỏ, đau, hoạt động trở ngại, hoặc vòm khớp có tích dịch, lại kèm có phát sốt, nhiều mồ hôi, hoặc mũi ra máu các mức độ khác nhau. Da trên thân mình hoặc tứ chi có tliể xuất hiện ban hồng hình vòng tròn, ở cạnh duỗi của khớp hoặc chung quanh khớp có thể sờ thấy kết nhỏ dưới da to nhỏ như hạt đậu vàng, mấy tuần sau có thể mất đi dần dần.
- Nếu khi có chứng trạng thể chứng là tâm hoảng, thở gấp, tiếng tim thấp, nhịp tim nhanh, nhịp tim không đều, tim to ra, vùng mỏm tim có tiếng gió thổi tâm thu dạng tạp âm, đưa ra rõ ràng có viêm tâm tạng do phong thấp (tức nội mạc tim, cơ tim, màng ngoài tim phát sinh viêm tính tổn hại), nghiêm trọng thì có thể dẫn tới suy tim. Viêm nội mạc tim có thế phái triển thành bệnh van tim do phong thấp mạn tính.
- Thời gian phong thấp hoạt động, tổng số bạch cầu và hạt tế bào trung tính trong huyết dịch có thể tăng cao, tỷ lệ hồng cầu lãng xuống nhanh 1 giờ đồng hồ có thể đạt tới 20-100 ly mét, liên cầu khuẩn tố chống tan huyết trong huyết thanh đo thấy tăng cao đến trên 500 đon vị.
- Viêm đa khớp do phong thấp thường phát ở khớp nhỏ, thường là tính đối xứng. Bệnh trình lặp lại kéo dài, thường xâm phạm khớp ngón tay cổ tay, ngón chân, khuỷu tay, đầu gối, cùng chậu, cột sống, thời kỳ cuối thường dẫn tới khớp phát triển khác thường dạng thôi, cứng đơ và trở ngại công năng. Chiếu X quang kiểm tra có thể thấy chất xuống loãng và phá hoại.
Phương pháp chữa:
-
Biện chứng thí trị.
Bệnh này mới phát thường thuộc thực chứng, trị thì phải trừ bỏ ngoại tà, sơ thông kinh lạc. Căn cứ vào sự tlìiên ĩhắng của tà bị, chon dung phép khử phong tán hàn, trừ thấp thanh nhiệt. Nếu bệnh lâu dài đàm ứ hỗ kết, thì cần hoá đàm hành ứ, can thận khí huyết tổn thưomg, phải phối hợp loại thuốc bổ ích, cùng trị tiêu bản. Tới khi chuyển vào tạng phủ, tạng tâm bị tổn, có thể tham khảo bài “tim thổn thức” theo đó mà chữa.
Chứng phong hàn thấp:
- Khớp đốt hoặc cơ bắp đau buốt, ngày mưa và tối trời nặng thêm, làm com lãp lại nhiều lần, khi nặng khi nhẹ. Nếu đau đớn hiện rõ tính di động, dính líu tới nhiều cái khớp đốt là phong thắng; đau đớn dữ dội, đau có nơi chỗ, hoạt động bị hạn chế, cục bộ sợ lạnh, được nóng thì duỗi ra là hàn thắng; nơi đau nặng không dời, cục bộ khớp sưng tràn, màu da không hồng là thấp thắng; rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhẫy, mạch huyền khẩn. Chứng này thường thấy ờ thời gian mạn tính hoạt động, viêm khớp do phong thấp hoặc giai đoạn tương đối ổn định.
-
Cách chữa:
Khử phong tán hàn trừ thấp.
-
Bài thuốc ví dụ:
Quyên tý thang gia giảm.
Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Phòng phong, Chế Xuyên ô, Xuyên khung, mỗi thứ 1,5 đồng cân, Tần cửu, Uy linh tiên, mỗi thứ 3 đồng cân, Tang chi 1 lạng.
-
Gia giảm:
+ Phong thắng, thêm chừng Hủi phong đằng 3 đồng cân, Hy thiêm thảo 3 đồng cân, Chích Toàn yết 1,5 đổng cân.
+ Hàn thắng, thêm chừng Chế Thảo ồ 1 đồng cân, Tế tân 7 phân, Ma hoàng 1,5 đồng cân.
+Thấp thắng, thêm chừng Thương truật 3 đồng cân, Sinh Ý dĩ nhân 4 đồng cân, Ngũ gia bì 3 đồng cân.
Chứng phong thấp nhiệt:
Thế bệnh rất gấp, cục bộ khớp sưng, nóng, đỏ, đau, sờ thì càng đau nhiều, ngày nhẹ đêm nặng, co duỗi không dễ, quá lắm thì không thể hoạt động, có kèm phát sốt, nhiều mồ hôi, sợ gió, miệng khát, vật vã, rêu lưỡi vàng mỏng hoặc vàng nhẫy, chất lưỡi hơi hồng, mạch sác. Bệnh này thường thấy ở thời gian hoạt động cấp tính của bệnh phong thấp.
* Cách chữa:
Thanh nhiệt khử phong hoá thấp.
* Bài thuốc ví dụ:
Quế chi Bạch hổ thang gia gỉảm.
Quế chi 1,5 đổng cân, Thạch cao 1 lạng,
Tri mẫu 3 đồng cân, Phòng kỷ 3 đồng cân,
Nhẫn đông đằng 5 đồng cân, Cam thảo 1 đồng cân,
Bạch thược, Địa long 2 đổng cân, Dạ minh sa 4 đồng cần (bao lại).
Gia giảm:
+ Thấp nhiệt hạ chú, khớp ở chi dưới sưng đỏ, đau đớn, nước tiểu vàng, thêm Sao Thương truật 3 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân, Thổ Phục linh 5 đông cân.
+ Da có ban hồng kết đốt hoặc khớp đốt sưng đỏ rõ rệt, gia Đan bì 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, sinh địa 5 đổng cân.
+ Phong nhiệt thương âm, sốt nhẹ giữ mãi không lùi, nhiều miệng hôi, miệng khô, chất lưỡi hồng, bỏ Quế chi, Thạch cao, Văn cáp sa; thêm chưng Tần cửu 3 đổng cân, Ngân Sài hồ 3 đồng cân, Miết giáp 5 đổng cân, Công lao diệp 4 đồng cân, Sinh địa 4 đồng cân.
Đàm ứ tý trở:
Bệnh trình kéo dàị rất lâu, phát lặp lại nhiều lần, cục bộ khớp đau đơn, gặp lạnh thêm nặng, hoạt động không dễ hoặc hình phát triển lạ thường, Gối thẳng sưng to, rêu lưỡi trắng hoặc nhẫy, chất lưỡi tím, mạch nhỏ. Chứng này thường thấy ở thời gian hoạt động mạn tính viêm khơp do phong, thấp, thời kỳ cuối của viêm đa khớp do phong thấp.
-
Cách chữa:
Hoá đàm hành ứ, sưu phong thông !ạc.
-
Bài thuốc ví dụ:
Chê Nam tinh 1,5 đồng cân, Chế Bạch phụ tử 1 đổng cân, Sao Bạch giới tử 1,5 đồng cân, Chích Cương tàm 3 đồng cân, Chích Toàn yết 1,5 đồng cân, Phong phòng 3 đồng cân,
Bào Sơn giúp 2 đồng cân, Thổ miết trùng 1,5 đồng cân, Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân, Hổ trượng 5 đồng cân.
-
Gia giảm:
+ Đau nhiều, có thể thêm Chích Nhũ hương 1 đồng cân, Chích Một dược 1 đồng cân, Chích Ngô công 2 con, Ô tiêu xà 3 đồng cân.
+ Khớp sưng tràn, màu da không hồng, ấn ở đó mềm mà khồng cứng, gia Khổng diên đan 3-5 phân, mỗi ngày uống 1-2 lần.
+ Ngoài ra, phàm bệnh trình kéo dài ngày, làm cơn lặp lại nhiều lần, khí huyêt bị hại, mặt vàng thân mệt môi, chi mềm khồng có sức, lưỡi nhạt mạch tế, phải bỏ bớt thuốc khử tà, lại phối hợp phép bổ ích khí huyết, dùng Hoàng kỳ 4 đổng cân, Bạch truật 4 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Thục địa 4 đổng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Đan sâm 4 đồng cân, Kê huyết đằng 5 đồng cân, Hồng hoa 5 đổng cân.
+ Nếu hại tới can, thận, thắt lưng buốt đùi mềm, gân xương ở tay chân hoạt động không dễ, phải phối hợp phép bổ ích can thận, dùng chừng Đố trọng 4 đổng cân, Tục đoạn 3 đồng cân, Tang ký sinh 4 đồng cân, cẩu tích 3 đổng cân, Hoài Ngưu tất 3 đổng cân, Mộc qua 2 đồng cân, Tiên linh tỳ 5 đồng cân, Lộc giác phiến 3 đồng cân. Thuốc bổ ích can thận và khí huyết trên lâm sàng, thường cần vận dụng hợp thêm. Ớ thời gian hoạt động man tính, hợp dừng với thuốc khử tà, có thể đưa tới tác dụng nâng cao liệu hiệu, đề phòng bệnh tình phát triển.
- Phương lẻ.
- Mao căn 5 đồng cân đến 1 lạng, Hổ trượng 1 lạng, Cam thảo 2 đồng cân, Hồng táo 4 quả. sắc uống. Mỗi ngày 1 tễ, phân làm 2- 3 lần uống. Dùng hợp ở các loại phong thấp tý thống chứng.
- Cấm kê nhi 3 lạng, Dương dê 1 lạng, Thanh Mộc hương 5 đồng cân, Địa miết trùng 2 đồng cân, số thuốc trên ngâm vào trong 2 cân rượu trắng, chừng sau 1 lít hình thành. Mồi ngày 2-3 lản, mỗi lần 5 đồng cân đến 1 lạng. Dùng hợp ớ chứng ứ trở.
- Uy linh tiên nghiên nhỏ, rnỗi lần uống 3 đổng cân, trộn với dấm uống. Dùng hợp ở chứng phong hàn.
- Thiên niên kiện 1 lạng, Toàn đia phong 1 lạng, Phòng kỷ 5 đổng càn, Sắc nước uống.
Dùng hợp ở chứng phong hàn thấp.
- Hổ trượng căn nửa cân, rượu trắng 1 cân rưỡi, rửa sạch cắt nát ra, cho vào trong rượu ngâm nửa tháng.
Mồi ngày 2 lần uống, mỗi lần khoảng trên dưới 5 đồng cân. Hoặc dùng Hổ trượng căn 1 lạng, sắc uống. Mồi ngày 1 tễ. Dùng hợp ở chứng phong hàn ứ trở.
- Cành liễu 1-2 iạng, sắc uống, ngàv 1 tễ, hoặc dùng Tủy hủ liễu cùng lượng,sắc Liền. Trị phong thấp nlìiệt.
- Cách chũa mới.
Phép gây bỏng.
Chọn huyệt như sau:
+ Khớp gối: Hai huyệt Tất nhỡn.
+ Khớp khuỷu tay: Hai huyệt Khúc trì.
+ Khớp cổ chân: Cục bộ.
+ Cộng năm Điểm áp đau.
Châm cứu.
-
Thể châm:
Khớp ở chi trên: Kiên ngung thấu Tý nhu, Khúc trí thấu Thiếu hải. Khớp ở chi dưới: Hoàn khiêu, Túc tam lý, Tuyệt cốt Gia giảm:
+ Khớp đốt ngón đau, gia Bát tà.
+ Khớp cổ gia Dương khê, Dưỡng lão.
+ Khớp khuỷu tay đau, gia Thiên tỉnh, Thủ tam lý.
+ Khớp vai đau, gia Kiên tiền, Tý nhu.
4- Khớp hông đau, gia Cư liêu, Phong thị.
+ Gối đau gia Tất nhỡn, Dương lăng tuyền
+ Khớp cổ chân đau, gia Côn lôn, Khâu hư.
+ Khớp ngón chân đau, gia Bát phong.
+ Cột sống đau, gia Đại chuỳ, huyệt Hiệp tích tương ứng.
-
Nhĩ châm:
Giao cảm, Thần môn, nơi vùng tương ứng.