1. Đặt vấn đề
Hiện nay, còn nhiều tranh luận khi phân chia các giai đoạn của người cao tuổi, vì tuổi thọ ngày càng được nâng cao. Nếu tính tuổi thọ trung bình hiện nay là gần 70, thì đa số đồng ý với sự phân chia một cách tương đối là:
- Lứa tuổi 70 – 89 là giai đoạn già.
- Lứa tuổi trên 90 được gọi là những người sống lâu.
Nhưng về phương diện sinh sản, thì phụ nữ từ 50 tuổi trở lên được coi là người có tuổi, vì ở giai đoạn này có nhiều thay đổi cả về thể chất lẫn tâm thần. Vì vậy, lứa tuổi này cần có sự quan tâm đặc biệt của gia đình và xã hội.
Đối với nam giới, quá trình già diễn ra từ từ, như biểu hiện một phần bởi giảm khả năng sinh lý, nhưng với nữ giới thì biểu hiện rõ ràng và mạnh mẽ hơn, vì vậy cần đến sự chăm sóc của gia đình và xã hội nhiều hơn.
Mãn kinh là biểu hiện đầu tiên của sự già ở phụ nữ, vì vậy người ta còn gọi độ tuổi này là “Tuổi mãn kinh”.
2. Tuổi mãnkinh
2.1. Định nghĩa
Mãn kinh là tình trạng không có kinh nguyệt vĩnh viễn, một vô kinh thứ phát do suy giảm tự nhiên hoạt động của buồng trứng (estrogen giảm) và không hồi phục.
Qua định nghĩa này, cần phân biệt với những trường hợp không có kinh nguyệt vĩnh viễn, nhưng không phải là mãn kinh như:
- Hội chứng Sheehan: vô kinh do hoại tử tuyến yên sau đẻ băng huyết.
- Sau phẫu thuật cắt 2 buồng trứng.
2.2. Sinh lý tuổi mãn kinh
Trong thời kỳ hoạt động sinh sản, người phụ nữ có kinh nguyệt đềuđặn do có hoạt động nội tiết tốt của trục Dưới đồi – Tuyến yên – Buồng trứng và do buồng trứng có độ nhậy cảm tốt đối với kích thích của hormon hướng sinh dục FSH và LH.
Đến độ tuổi 45 – 50, số lượng các nang noãn trưởng thành giảm đi, vì buồng trứng ít nhậy cảm với FSH và LH. Lượng estrogen giảm và trở nên thấp, mức sản xuất FSH và LH tăng, nên kinh nguyệt trở nên không đều, lượng máu kinh giảm, cuối cùng ngừng có kinh. Tuy nhiên, có một số phụ nữ máu kinh lại ra nhiều hơn do estrogen tăng vọt sau một thời gian dài không có phóng noãn, không có kinh. Đó là thời kỳ nối tiếp giữa thời kỳ hoạt động sinh sản với thời kỳ mãn kinh, gọi là thời kỳ chuyển tiếp hay là thời kỳ “ Tiền mãn kinh”. Tiền mãn kinh dài hay ngắn tuỳ từng cá thể.
Nếu sau 12 tháng liên tục không có kinh nguyệt hoặc nếu xét nghiệm máu cho thấy mức FSH tăng cao thì gọi là “Mãn kinh”.
2.3. Những thay đổi giải phẫu ở người phụ nữ tuổi mãn kinh
ở tuổi mãn kinh, do tụt estrogen nên dẫn đến một số thay đổi về thể chất của người phụ nữ.
- Vú: thời kỳ tiền mãn kinh, vú có thể tăng kích thước do tăng lắngđọng mỡ. Đến khi hết kinh, mỡ này sẽ được hấp thụ, mô tuyến vú giảm và núm vú nhỏ lại. Thay đổi này thường chậm và ít nhận thấy.
- Buồng trứng, vòi trứng, tử cung thu nhỏ kích thước và không hoạtđộng. Về lâm sàng, không có biểu hiện gì rõ rệt ngoài triệu chứng mất kinh.
- Âm đạo teo xuất hiện muộn, thường sau mãn kinh khoảng 5 năm.
Âm đạo trở nên mỏng hơn, nên khi giao hợp hoặc khám phụ khoa có thể gây đau. Các mô đỡ và bao quanh âm đạo, các cơ thành tiểu khung trở nên lỏng lẻo, một số mất đàn hồi, đôi khi dẫn đến sa sinh dục. Môi trường âmđạo mất toan tính, nên dễ dẫn đến viêm nhiễm.
- Âm hộ, môi nhỏ cũng thoái hóa dần, làm cho âm hộ hé mở.
- Bộ phận tiết niệu: các biểu mô lát tầng của bàng quang cũng teo đi, các cơ vòng niệu đạo, cổ bàng quang cũng bị teo nhỏ, nên gây ra són đái hoặc đái không tự chủ. Trong trường hợp sa sinh dục, thành trước âm đạo sa xuống, làm cho niệu đạo bị gẫy gấp, nên sẽ dễ bị bí đái.
- Da: các mô liên kết dưới da mỏng đi, giảm tính đàn hồi, làm cho da mỏng và nhăn Tuyến mồ hôi, tuyến bã, hệ thống lông cũng bị teo, giảm hoạt động, nên da bị khô, tóc rụng thưa đi, hói đầu.
Những thay đổi này, có thể làm cho người phụ nữ lo lắng, băn khoăn. Việc cung cấp thông tin về những sự thay đổi này là rất cần thiết. Vì vậy, người hộ sinh nên lồng ghép việc cung cấp thông tin về vấn đề này, ngay từ khi người phụ nữ chưa đến tuổi mãn kinh. Ví dụ như thông tin khi khám phụ khoa cho những phụ nữ trên 40 tuổi, thông tin khi tiếp xúc với các bà mẹ đi chăm sóc con khi sinh đẻ…
2.4. Những rối loạn thường gặp ở tuổi tiền mãn kinh
Thời kỳ tiền mãn kinh bắt đầu từ khi có những rối loạn kinh nguyệt, có thể kèm theo những rối loạn về thần kinh, tâm lý.
- Kinh nguyệt thay đổi: chu kỳ kinh không đều, lượng kinh nguyệt có thể nhiều hơn hoặc ít hơn trước, hay bị rong
- Tinh thần thường không ổn định, hay cáu gắt, lo lắng, mệt mỏi, khó ngủ.
- Cơn bốc hoả: tự nhiên người phụ nữ thấy nóng bừng, ở ngực rồi lan lên cổ và mặt. Cảm giác này tồn tại trong một vài phút, nhưng làm cho người phụ nữ khó chịu. Hiện tượng này lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày, số lần nhiều hay ít tuỳ thuộc từng người. Kèm theo có thể ra mồ hôi trộm. Cơn bốc hoả có thể xảy ra nhiều lần ban ngày, rồi nhẹ đi vào ban đêm. Nguyên nhân là do rối loạn thần kinh thực vật, nên có thể dùng thuốc an thần để khắc phục.
- Hay có cơn choáng váng, nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt, đánh trống ngực.
Tuy nhiên, có khoảng 10% phụ nữ không có biểu hiện của thời kỳ này, mà chuyển nhẹ nhàng từ thời kỳ hoạt động sinh sản sang hẳn thời kỳ mãn kinh, mà không có biểu hiện rối loạn gì.
Để giúp cho người phụ nữ có tuổi tránh lo lắng khi có những biểu hiện trên, cần động viên, giải thích để người có tuổi hiểu rằng: đó cũng là một hiện tượng sinh lý bình thường, nó chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn rồi sẽ hết. Có thể dùng thuốc an thần để làm giảm các triệu chứng đó.
3. Những biến cố hay gặp ở tuổi mãn kinh
3.1. Biến cố do loãng xương
Sự cấu tạo xương thông qua 2 quá trình: tạo xương và tiêu xương. Estrogen có tác dụng bảo vệ xương, do nó giúp calci gắn kết vào mô xương, giúp niêm mạc ruột hấp thu calci và ngăn cản đào thải calci qua phân. Mặt khác, estrogen còn chống tác dụng tiêu xương của hormon tuyến cận giáp. Khi mãn kinh, estrogen giảm, gây nên:
- Xương giòn, xốp, dễ gẫy.
- Xương xốp, làm lún đốt sống lưng, gây còng, mức độ còng nhiều hay ít tuỳ thuộc từng người.
- Khi trượt chân ngã, chống tay xuống đất, rất dễ gẫy đầu dưới xương Hay bị gẫy cổ xương đùi, do xương to mà cổ xương đùi lại xốp. Điều này rất nguy hiểm, vì khi gẫy cổ xương đùi ở người cao tuổi, rất khó liền. Khi bị gẫy xương, phải bất động nên nguy cơ tiêu chỏm xương đùi cao, đồng thời dễ bị viêm phổi, viêm đường tiết niệu, có thể dẫn đến tử vong.
Ngoài ra, sang chấn, sự bất động, sự hoạt động tĩnh tại, sử dụng corticoid kéo dài, các bệnh như đái tháo đường, viêm khớp, cường giáp trạng, điều trị tia xạ cũng làm tăng nhanh tình trạng loãng xương.
Để phòng bệnh, cần hướng dẫn người phụ nữ tuổi mãn kinh về chế độăn, luyện tập thích hợp theo điều kiện, hoàn cảnh của họ.
3.2. Biến cố tim mạch
Estrogen có tác dụng bảo vệ tim mạch do: làm giãn mạch vành, tăng lưu lượng động mạch vành. Ngăn chặn xơ vữa động mạch , ức chế tăng sinh lớp cơ trơn mạch máu, giúp cho lòng động mạch đỡ bị chít hẹp và đỡ co thắt, tưới máu cơ tim tốt hơn.
Do thiếu hụt estrogen, người phụ nữ sau mãn kinh dễ mắc các bệnh tim mạch, như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim.
Để phòng bệnh và phát hiện sớm biến cố này, người hộ sinh cần có kế hoạch theo dõi huyết áp cho người phụ nữ tuổi mãn kinh và hướng dẫn chếđộ ăn uống, luyện tập thích hợp để phòng bệnh.
3.3. Viêm âm đạo
Vì thiếu hụt estrogen, âm đạo không chứa glycogen, nên trực khuẩn sinh acid dù có cũng không thể tạo được acid lactic, nên môi trường âm đạo mất toan tính. Vì vậy, âm đạo dễ bị viêm nhiễm hơn so với thời kỳ hoạtđộng sinh sản. Nếu bị viêm nhiễm phải điều trị kháng sinh kết hợp với estrogen.
3.4. Són đái
Một số phụ nữ tuổi mãn kinh do giảm estrogen hoặc tuổi già phàn nàn về triệu chứng són đái. Cần loại trừ nguyên nhân són đái do nhiễm khuẩnđường tiết niệu, thường gặp són đái là: một lượng nước tiểu chảy ra không tự chủ được khi căng thẳng, khi hắt hơi, khi ho…
Són đái thể nhẹ luyện tập tiểu khung có thể điều trị được, tuy nhiên thể nặng có khi phải phẫu thuật.
Bài tập cho luyện tập đáy chậu thường làm: người phụ nữ được hướng dẫn ngồi hoặc đứng thoải mái. Hướng dẫn họ co cơ vòng hậu môn, như nhịnđi ỉa lỏng. Đếm nhanh 4 lần (1-2) và đếm chậm 4 lần ( 1-2-3-4-5) rồi thư giãn. Bài tập có thể làm bất cứ lúc nào trong ngày, tốt nhất là tập hàng giờ.
3.5. Phát hiện các ung thư về phụ khoa
- Ung thư vú
Đánh giá và tự đánh giá vú là rất quan trọng ở phụ nữ tuổi mãn Cần hướng dẫn họ tự đánh giá vú thường xuyên khi tắm, khi đi ngủđể có thể phát hiện những bất thường ở vú. Khi thấy ở vú có sự thay đổi như: có u cục, da lõm, núm vú thụt vào, đau vú, có dịch tiết từ núm vú, có hạch cứng ở nách, cần phải đi khám ngay.
- Khi khám: cần khám toàn diện hai bên vú, hạch nách, ở hai tư thế ngồi và nằm ngửa, xác định khối u ở vú, ranh giới có rõ không, có dính không, có hạch không. Khi nghi ngờ có khối u, cần cho người bệnh làm xét nghiệm tế bào sớm.
- Ung thư cổ tử cung: đặc biệt chú ý ở những người có tiền sử viêm cổ tử cung kéo dài.
- Ung thư thân tử cung: chảy máu sau khi đã mãn kinh là triệu chứng thường gặp nhất và gặp sớm trong quá trình bệnh.
- Ung thư buồng trứng: ở người phụ nữ mãn kinh, bình thường buồng trứng thường teo nhỏ; khi có khối u buồng trứng, thì tỷ lệ ung thư rất cao.
4. Tư vấn và chăm sóc người phụ nữ tuổi mãn kinh
Mục đích chăm sóc sức khỏe người phụ nữ tuổi mãn kinh là: giúp cho họ có được cuộc sống thoải mái, dễ chịu, hạnh phúc và có chất lượng hơn.
Diễn biến tâm lý và sự hiểu biết về chăm sóc sức khỏe của người phụ nữ tuổi mãn kinh rất khác nhau. Trong quá trình tư vấn, cần lưu ý tâm lý phụ nữ tuổi mãn kinh thường ngại nói ra những vấn đề bất thường về sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản; ngại làm phiền người thân, ngại đến cơ sở y tế khám bệnh. Một số người còn có mặc cảm mình là người thừa trong gia đình. Vì vậy, người hộ sinh cần gần gũi, quan tâm đến người có tuổi, tư vấn với người có tuổi và cả những người thân của họ.
4.1. Những vấn đề chung
- Có chế độ lao động, nghỉ ngơi thích hợp. Không nên lao động nặng, nhưng cũng không nên bất động, vì người phụ nữ tuổi mãn kinh nếu bất động nhiều, làm tăng nguy cơ loãng xương, bệnh tim mạch. Nên có một số công việc cụ thể phù hợp với sức khỏe và hoàn cảnh cụ thể của từng người.
- Hướng dẫn người có tuổi tập dưỡng sinh, đi bộ là hình thức thể dục thích hợp nhất.
- Chú ý nơi ở, vấn đề đi lại, nhà vệ sinh đề phòng trượt chân ngã, sẽ dễ bị gẫy xương.
- Các thành viên trong gia đình cần quan tâm đến đời sống tình cảm của người phụ nữ tuổi mãn kinh, tránh để họ có cảm giác cô đơn, mặc cảm họ là người thừa.
4.2. Dinh dưỡng
- Nên hạn chế chất béo để giảm nguy cơ bị bệnh xơ vữa động mạch. Cung cấp đầy đủ lượng chất đạm, nên dùng các loại đạm thực vật dễ tiêu, cung cấp các acid béo không bão hoà.
- Cung cấp lượng rau quả tươi và sữa giàu calci, để giảm nguy cơ loãng xương. Nên ăn các thức ăn cung cấp nhiều calci như tôm, cua, cá. Mỗi tuần nên có ít nhất một bữa cá kho nhừ, ăn cả xương.
4.3. Vấn đề tình dục ở người phụ nữ tuổi mãn kinh
- Cần cung cấp đầy đủ thông tin về tình dục cho người phụ nữ mãn kinh, để họ hiểu rõ và hiểu đúng nhu cầu về tình dục ở lứa tuổi này, tránh bị mặc cảm.
- Nên duy trì tình dục nếu có nhu cầu, với những hình thức khác nhau, đảm bảo được nhu cầu tình cảm, nhưng phải phù hợp với sức khỏe và cần có sự hợp tác giữa hai người. Khi có khó khăn trong sinh hoạt tình dục, do niêm mạc âm đạo khô thì dùng các loại kem có estrogen để bôi trơn. Cần chú ý: do niêm mạc âm đạo bị teo, thành âm đạo mỏng, nên dễ bị tổn thương (trợt, rách) khi sinh hoạt tình dục dễ gây chảy máu.
- Vì còn sinh hoạt tình dục, nên người phụ nữ tuổi mãn kinh vẫn có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, gồm cả HIV nếu một hoặc cả hai bên không chung thuỷ một vợ một chồng hoặc sinh hoạt tình dục không bảo vệ.
- Nếu sa sinh dục thì không nên sinh hoạt tình dục; nếu có nhu cầu thì khi sinh hoạt phải đấy khối sa vào trong âm đạo.
- Hướng dẫn cho người phụ nữ tuổi mãn kinh biết tự phát hiện một số bất thường về sức khỏe, đặc biệt phụ nữ mãn kinh nên đi khám phụ khoađịnh kỳ.
5. Chăm sóc sức khỏe phụ nữ mãn kinh
Phụ nữ mãn kinh có nhiều thay đổi từ tính tình đến hình thể, chất lượng sức khỏe liên quan đến sự thay đổi nội tiết của trục dưới đồi tuyến yên buồng trứng. Trừ các trường hợp phải vào viện do bệnh lý, còn lại vấnđề chăm sóc phụ nữ mãn kinh nằm ở cộng đồng. Vì vậy khi chăm sóc phụ nữ mãn kinh cần chú ý các điểm sau:
5.1. Nhận định
- Tuổi
- Công việc: đang đi làm, đã nghỉ hưu, làm gì sau nghỉ hưu, còn laođộng trực tiếp không?
- Tính tình thay đổi
- Thay đổi các chỉ số như chỉ số khối lượng cơ thể, tim, mạch, huyết áp.
- Các bệnh lý nếu có
5.2. Chẩn đoán chăm sóc/ những vấn đề cần chăm sóc
- Sự đáp ứng của cơ thể người phụ nữ với những thay đổi của tình trạng mãn Có những người ít thay đổi, có người có thể thấy bình thường. Có người có sự thay đổi nhiều, thể hiện như bệnh lý cần phải can thiệp của nhân viên y tế và sự chăm sóc của gia đình.
- Chăm sóc về tinh thần
- Sự thay đổi thể chất đáp ứng tình trạng mãn kinh, đặc biệt sự thayđổi của đường sinh dục khi không còn kinh nguyệt
- Chăm sóc đáp ứng của cơ thể phụ nữ mãn kinh với sinh hoạt tình dục.
- Nguy cơ mắc một số bệnh như loãng xương, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh đường tiết niệu và các bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư đường sinh dục.
- Sự đáp ứng với công việc thay đổi sau về hưu
5.3. Lập kế hoạch chăm sóc
- Tư vấn cho phụ nữ mãn kinh biết sinh lý bình thường từ đó phát hiện những bất thường.
- Tư vấn các vấn đề dinh dưỡng và luyện tập, tự chăm sóc bản thân.
- Tổ chức khám phụ khoa định kỳ cho phụ nữ mãn kinh phát hiện viêm nhiễmđường sinh dục và các bệnh khác
- Tư vấn cho người thân cách động viên, chăm sóc phụ nữ mãn kinh
5.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Chăm sóc tinh thần: tư vấn cho phụ nữ mãn kinh chuẩn bị sẵn sàng từ khiđang trong độ tuổi sinh đẻ để họ có những bước chuẩn bị về mặt tư tưởngđón nhận sự thay đổi của lứa tuổi này
- Tư vấn cho phụ nữ tuổi mãn kinh trong chế độ ăn uống, vệ sinh, tập luyện để cơ thể khỏe mạnh, ngừa một số bệnh có thể xuất hiện trong độ tuổi này. Không lao động nặng, thận trọng tránh ngã vì dễ có nguy cơ gẫy xương do loãng xương.
- Tư vấn sự thay đổi trong đường sinh dục sau mãn kinh, hướng dẫn cách vệ sinh, chăm sóc đường sinh dục tránh viêm nhiễm và cách đáp ứng với hoạt động tình dục sau mãn kinh
- Tư vấn cách theo dõi, tự khám phát hiện một số bệnh như ung thư vú. Khám phụ khoa định kỳ phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung và các bệnh khác.
5.5. Đánh giá
Phụ nữ tuổi mãn kinh đáp ứng tốt với sự thay đổi: khỏe mạnh, tư tưởng vui vẻ, tham gia các hoạt động đoàn thể tại địa phương.
Đáp ứng không tốt: mệt mỏi, chán nản, bệnh tật.