Khi đường huyết vượt quá 160 – 180mg/dl (8,9 – 10,0mmol/l) sẽ có đường xuất hiện trong nước tiểu vì ngưỡng thận đã bị vượt quá.
Mặt khác, cũng có thể lượng đường huyết bình thường, nhưng ngưỡng lọc của thận giảm và đường cũng sẽ hiện diện ngoài nước tiểu nên một số tác giả không dùng xét nghiệm đường niệu.
Tuy nhiên, xét nghiệm tìm đường trong nước tiểu vừa đơn giản lại rẻ tiền, nên nếu chức năng thận của người bệnh bình thường cũng có thể dùng để theo dõi kết quả điều trị hoặc giúp tiên lượng diễn tiến của bệnh.c. Thể ceton huyết thanh
Bình thường: 0,5 đến 1,5mg%.
Trên người bị tiểu đường, sự hiện diện của thể ceton trong máu với nồng độ cao chứng tỏ cơ thể đang thiếu insulin trầm trọng.
Huyết sắc tố kết hợp với glucose (glycosylated hemoglobin)
Bình thường huyết sắc tố trong tủy chưa kết hợp với glucose. Khi hồng cầu được phóng thích vào máu, các phân tử huyết sắc tố sẽ gắn với glucose theo quá trình glycosyl hóa (glycosylation). Nồng độ huyết sắc tố kết hợp glucose tỷ lệ với đường huyết và được gọi là glycosylated hemoglobin. Bình thường lượng huyết sắc tố kết hợp với glucose chiếm khoảng 7%. Khi có bệnh tiểu đường, có thể tăng đến 14% hay hơn.
Có 3 loại huyết sắc tố kết hợp glucose chính AIA, AIB, A1C, gộpchung lại thành HbA1Huyết sắc tố A1Ctăng trong trường hợp tăng đường huyết mạn tính và có liên hệ đến tình trạng chuyển hóa nói chung nhất là cholesterol.
Trên bệnh đái tháo đường ổn định lượng huyết sắc tố kết hợp glucose sẽ trở về bình thường sau 5 đến 8 tuần. Trên bệnh đái tháo đường không ổn định lượng huyết sắc tố kết hợp với glucose sẽ cao và song song với lượng cholesterol máu tăng cao. Trên bệnh nhân có đường huyết tăng cao, nếu điều trị tích cực giảm được đường huyết thì huyết sắc tố kết hợp với glucose sẽ chỉ thay đổi sớm nhất sau 4 tuần.
Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Như đã trình bày ở trên, các biểu hiện lâm sàng Đông Y của đái tháo đường là không đặc trưng chỉ mang tính định hướng cho các thể lâm sàng, nên để chẩn đoán xác định Đái tháo đường cần kết hợp thử đường huyết lúc đói, khi mức đường huyết tăng kèm với các triệu chứng sau đây sẽ được chẩn đoán:
Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng
Có biểu hiện chung là âm hư nội nhiệt như khát, uống nước nhiều, ăn nhiều mau đói, người gầy da khô, mồm khô, thân lưỡi thon đỏ, rêu lưỡi mỏng hoặc vàng, mạch hoạt sác hoặc tế sác. Trong đó có các thể:
Thể phế âm hư: Khát nhiều. Uống nhiều nước. Họng khô. Lưỡi đỏ, ít rêu. Tiểu nhiều. Mạch sác.
Thể vị âm hư: Ăn nhiều, mau đói. Tạng gầy. Khát nước. Lưỡi đỏ, rêu vàng, lưỡi lở. Mạch hoạt sác.
Thể thận âm hư: Tiểu nhiều và tiểu đêm nhiều lần. Khát nước. Lưỡi đỏ không rêu. Mờ mắt. Lòng bàn tay bàn chân nóng. Mạch tế sác là thể thận âm hư. Nếu chân tay lạnh, mệt mỏi, người gầy, mạch tế hoãn vô lực là thể thận dương hư.
Thể đờm thấp: Tạng béo bệu. Tê bì, dị cảm ngoài da. Tiểu nhiều. Lưỡi bè, rêu nhầy nhớt. Mạch hoạt sác.
Đối với thể có kiêm chứng (hoặc biến chứng)
Ngoài ra, người thầy thuốc Đông Y còn chú ý đến những dấu chứng kèm theo và biến chứng sau đây để quyết định chọn lựa hoặc gia giảm vào cách điều trị và chăm sóc bệnh nhân.
Chứng hồi hộp, mất ngủ: do âm hư làm tân dịch tổn thương, tinh thần mệt mỏi, mất ngủ, hồi hộp, hay quên, tiêu bón, dễ sinh lở loét trong miệng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác
Phép trị: ích khí dưỡng huyết, tư âm thanh nhiệt.
Chứng đầu váng mắt hoa: Nếu là âm hư dương xung: chóng mặt, ù tai, đau căng đầu, đau nặng hơn lúc tinh thần căng thẳng, nóng nảy dễ gắt, mồm đắng, họng khô, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền. Nếu là đàm trọc: váng đầu, buồn ngủ, ngực bụng đầy tức, ăn ít buồn nôn, lưỡi nhạt rêu nhớt, mạch hoạt.
Trường vị táo thực: chứng nhọt, loét lở thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác.
Phép trị: thanh nhiệt giải độc.
Chân tay tê dại: mệt mỏi, cơ teo, chân tay tê dại đi không vững, lưỡi nhợt rêu mỏng vàng, mạch tế sác.
Phép trị dưỡng âm thanh nhiệt, bổ huyết thông lạc.
Ho khan: ho khan ít đàm, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt âm ỉ về chiều, ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Phép trị: dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế chỉ khái.
BIẾN CHỨNG
Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường
Bệnh nhân bị tiểu đường có thể bị rất nhiều biến chứng làm thể trạng suy sụp. Trung bình các biến chứng xảy ra khoảng đến 20 năm sau khi đường huyết tăng cao rõ rệt. Tuy nhiên cũng có vài người không bao giờ bị biến chứng hoặc biến chứng xuất hiện rất sớm. Một bệnh nhân có thể có nhiều biến chứng cùng một lúc và cũng có thể có một biến chứng nổi bật hơn tất cả.
Biến chứng ở mạch máu lớn
Xơ cứng động mạch thường gặp trên người bị tiểu đường, xảy ra sớm hơn và nhiều chỗ hơn so với người không bệnh.
Xơ cứng động mạch ở mạch máu ngoại biên có thể gây tình trạng đi cách hồi, hoại thư và bất lực ở đàn ông. Bệnh động mạch vành và tai biến mạch máu não cũng hay xảy ra. Nhồi máu cơ tim thể không đau có thể xảy ra trên người bị tiểu đường và ta nên nghĩ đến biến chứng này khi bệnh nhân bị tiểu đường thình lình bị suy tim trái. Vì vậy phải làm EGC định kỳ và Doppler mạch máu để phát hiện sớm sang thương.
Biến chứng mạch máu nhỏ
Sang thương xảy ra ở những mạch máu có đường kính nhỏ có tinh lan tỏa và đặc hiệu của tiểu đường. ảnh hưởng chủ yếu lên 3 cơ quan: bệnh lý võng mạc, bệnh lý cầu thận và bệnh lý thần kinh.
Cơ chế bệnh sinh của sang thương mạch máu nhỏ chưa rõ. Có sự tham gia của rối loạn huyết động học như tăng hoạt tính của tiểu cầu, tăng tổng hợp thromboxan A2là chất co mạch và kết dính tiểu cầu tạo điều kiện cho sự thành lập vi huyết khối. Ngoài ra sự tăng tích tụ sorbitol và fructose ở các mô, sự giảm nồng độ myonositol cũng làm cho sang sang thương mạch máu trầm trọng hơn. Cuối cùng tình trạng cao huyết áp cũng làm nặng thêm bệnh lý vi mạch ở võng mạc và thận.
Sang thương được mô tả của mạch máu nhỏ là sự dày lên của màng đáy mao mạch và lớp dưới nội mạc của các tiểu động mạch. Nặng hơn nữa là sự biến mất của các tế bào chu bì bao quanh và nâng đỡ mạch máu. Tổn thương này hay gặp trong bệnh lý võng mạc và thận. Các sang thương mô học đầu tiên xảy ra sớm, nhưng các biểu hiện lâm sàng chỉ xuất hiện khoảng 10 đến 15 năm sau khi bệnh đã khởi phát.
Bệnh lý võng mạc
Thay đổi cơ bản: thay đổi sớm nhất ở võng mạc là các mao quản tăng tính thấm. Sau đó những mao quản bị nghẽn tắc tạo nên các mạch lựu dạng túi hay hình thoi. Sang thương mạch máu kèm theo sự tăng sinh tế bào nội mạc mao quản và sự biến mất của các tế bào chu bì (pericytes) bao quanh và nâng đỡ mạch máu. Ngoài ra còn có hiện tượng xuất huyết và xuất tiết ở võng mô.
Sang thương tăng sinh: chủ yếu do tân tạo mạch máu và hóa sẹo. Cơ chế kích thích sự tăng sinh mạch máu không rõ, có giả thiết cho rằng nguyên nhân đầu tiên là tình trạng thiếu oxy do mao quản bị tắc nghẽn, 2 biến chứng trầm trọng của sang thương tăng sinh là xuất huyết trong dịch thể và bóc tách võng mô gây ra mù cấp tính. Thường sau 30 năm bị tiểu đường hơn 80% bệnh nhân sẽ có bệnh lý võng mạc, khoảng 7% sẽ bị mù. Muốn phát hiện sớm các sang thương đầu tiên của võng mạc phải dùng phương pháp chụp động mạch võng mạc có huỳnh quang thì những sang thương vi mạch lựu sẽ phát hiện kịp thời điều trị sớm phòng ngừa diễn tiến của bệnh lý võng mạc.
Bệnh lý thận
Đây thường là một trong những nguyên nhân gây tử vong của bệnh tiểu đường. Có 4 loại sang thương được mô tả trên kính hiển vi:
Tình trạng xơ hoá vi cầu thận.
Tình trạng xơ cứng động mạch tới và động mạch đi khỏi vi cầu thận.
Glycogen, mỡ và mucopolysaccharides ứ đọng quanh ống thận.
ở vi cầu thận, người ta có thể thấy 2 loại sang thương: Những đám tròn chất hyalin, phản ứng PAS dương tính xuất hiện gần bờ ngoài vi cầu thận. Màng cơ bản của các mao quản dày lên, phần trung mô cũng tăng sinh.
Tuy nhiên không có sự liên quan mật thiết giữa sang thương vi thể và triệu chứng lâm sàng. Có thể khi làm sinh thiết thận đã có sang thương nhưng trên lâm sàng chức năng thận hoàn toàn bình thường. Mặt khác, nếu trên lâm sàng có biến chứng thận, người ta có thể nghĩ là đã có thay đổi vi thể.
Hội chứng Kimmelstiel Wilson bao gồm phù, cao huyết áp, tiểu đạm và suy thận trên bệnh nhân bị tiểu đường. Tiểu đạm > 3g/24 giờ là dấu hiệu xấu.
Đa số các bệnh nhân bị biến chứng thận đồng thời có thay đổi ở đáy mắt nhưng nhiều bệnh nhân có thay đổi ở đáy mắt lại không có triệu chứng rõ ràng của bệnh thận.
Thời gian bán hủy của insulin kéo dài trên người suy thận, cơ chế của nó chưa được biết rõ.
Biến chứng thần kinh
Biến chứng thần kinh ảnh hưởng lên mọi cơ cấu của hệ thần kinh có lẽ chỉ trừ não bộ. Biến chứng gây nhiều khó khăn cho bệnh nhân dù ít khi gây tử vong.
Tham gia vào cơ chế sinh bệnh do rối loạn chuyển hóa dẫn tới giảm myoinositol và tăng sorbitol, fructose trong dây thần kinh. Ngoài ra còn có thiếu máu cục bộ do tổn thương vi mạch dẫn đến thoái biến myelin dây thần kinh và giảm tiêu thụ oxy.
Biến chứng thần kinh hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường là:
Viêm đa dây thần kinh ngoại biên: thường bị đối xứng bắt đầu từ đầu xa của chi dưới, tê nhức, dị cảm, tăng nhậy cảm và đau. Đau thường đau âm ỉ, hoặc đau trong sâu, có khi đau như điện giật. Khám thường sớm phát hiện mất phản xạ gân xương đặc hiệu là mất phản xạ gân gót Achille, mất cảm giác rung vỏ xương.
Viêm đơn dây thần kinhcũng có thể xảy ra nhưng hiếm: triệu chứng cổ tay rớt, bàn chân rớt hoặc liệt dây thần kinh III, IV, VI, bệnh có thể tự hết. Bệnh nhân còn có thể bị đau theo rễ thần kinh.
Biến chứng thần kinh dinh dưỡng(hay thực vật) còn gọi biến chứng thần kinh tự chủ ảnh hưởng lên các cơ quan như: Tim mạch: tăng nhịp tim ở trạng thái nghỉ ngơi: 90 – 100 lần/phút, giảm huyết áp tư thế (huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm > 30 mmHg). Tiêu hóa: mất hoặc giảm trương lực của thực quản, dạ dày, ruột, túi mật. Bệnh nhân nuốt khó, đầy bụng sau khi ăn; tiêu chảy thường xảy ra về đêm, từng đợt không kèm theo đau bụng, xen kẽ với táo bón. Hệ niệu sinh dục: biến chứng thần kinh bàng quang làm giảm co bóp và liệt bàng quang, bất lực ở nam giới. Bất thường tiết mồ hôi: giảm tiết mồ hôi ở nửa phần thân dưới và tăng tiết phần thân trên, tay và mặt, nhất là khi ngủ tối và sau khi ăn các chất gia vị. Rối loạn vận mạch: phù ngoại biên ở mu bàn chân. Teo cơ, giảm trương lực cơ .
Biến chứng nhiễm trùng
Cơ địa tiểu đường rất dễ bị nhiễm trùng bởi vì khả năng thực bào giảm do thiếu insulin dẫn tới giảm sức đề kháng của cơ thể.
Nhiễm trùng mụn nhọt ngoài da thường do Staphylococcus aureus gây ra. Nhiễm nấm Candida albicans ở bộ phận sinh dục dục hay kẽ móng tay và chân.
Nhiễm trùng tiểu thường do vi trùng Gram âm E. coli gây viêm bàng quang, viêm đài bể thận cấp hoặc mạn, viêm hoại tử gai thận. Viêm phổi do vi trùng Gram âm hay gặp; ngoài ra còn gặp do vi trùng Gram dương, vi trùng lao.
Loét chân ở bệnh tiểu đường
Thường do phối hợp biến chứng thần kinh, biến chứng mạch máu và biến chứng nhiễm trùng. Vi trùng gây nhiễm trùng chân thường ít khi một loại vi trùng mà thường phối hợp các loại vi trùng Gram dương, vi trùng Gram âm và vi trùng kỵ khí.
Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường
Hôn mê do nhiễm ceton acid
Sinh bệnh học
Tình trạng hôn mê này là hậu quả của sự thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối kèm theo sự gia tăng nhiều ít của các hormon chống insulin như glucagon, cortisol, catecholamin, hormon tăng trưởng…
hiếu insulin: tăng glucose huyết.
Glucose không vào được tế bào cơ và tế bào mỡ.
Sự sản xuất glucose nội sinh tăng lên, gan tăng sự thủy phân glycogen và tăng sự tân sinh đường để phóng thích glucose vào máu. Ngoài ra, gan tăng sự phóng thích glucose cũng còn do tăng glucagon, tăng cortisol trong máu và gia tăng các chất cần cho sự tân sinh đường đến gan (như acid amin, lactat, glycerol).
Tăng glucose huyết đưa đến rối loạn nước và điện giải. Tăng glucose huyết -> tăng áp lực thẩm thấu ngoại bào -> nước từ nội bào ra khoảng ngoại bào -> lúc đầu tăng thể tích huyết tương -> tăng lượng máu đến vi cầu thận -> tăng lượng glucose lọc qua vi cầu thận -> đa niệu thẩm thấu. Tình trạng đa niệu thẩm thấu này tuy giới hạn phần nào sự tăng glucose huyết nhưng gây kiệt nước, mất K+, mất Na+.
Tăng thể cetone huyết: Thiếu insulin, các men ở gan hướng về sự thành lập thể ceton. Mỡ bị thủy phân thành acid béo nhiều hơn. Tăng glucagon sẽ kích thích men carnitin acyl transferase giúp cho acid béo đi vào ty thể (mitochondrie) để được oxyd hóa. Ceton là năng lượng có thể được sử dụng bởi cơ tim, cơ vân, thận. ở người thường nó có thể ức chế sự ly giải mô mỡ, có lẽ do kích thích sự tiết insulin. Sự ức chế ly giải mô mỡ này không có trong tình trạng nhiễm ceton acid. Nồng độ thể ceton khi đó tăng rất nhiều so với sự sử dụng và tăng nhanh huyết tương đến 100 – 300mg% (bình thường dưới 5mg % sau 12 giờ nhịn đói). Thể ceton gồm chủ yếu acid õ hydroxybutyric và acid aceto acetic là acid mạnh sẽ gây độc toan biến dưỡng. Lượng dự trữ kiềm HCO3–trong máu sẽ giảm và khi khả năng bù trừ bị vượt quá pH máu sẽ giảm. Bệnh nhân sẽ có nhịp thở sâu Kussmaul để tăng thải CO2. Tăng thải các acid cetonic qua thận dưới thể muối natri và kali. Độc toan nặng có thể đưa đến trụy tim mạch do giảm co bóp cơ tim, giảm trương lực mạch máu, giảm sự cảm thụ của cơ tim với catecholamin nội sinh.
Thoái biến chất đạm và tăng acid amin trong máu: Giảm insulin và tăng các hormon chống insulin trong huyết tương. Thí dụ cortisol sẽ gia tăng sự thoái biến chất đạm. Thủy phân đạm ở cơ: alanin (acid amin chính của sự tân sinh đường) từ cơ dồn đến gan. Cơ giảm thu nạp các acid amin có nhánh (valin, leucin, isoleucin).
Sự thoái biến đạm này làm K+từ nội bào ra ngoại bào nhiều.
Nguyên nhân gây biến chứng hôn mê
Trên bệnh nhân thiếu insulin tuyệt đối: xảy ra ở tiểu đường trẻ trên 83% trường hợp khi bệnh nhân thình lình ngừng insulin.
Trên bệnh nhân thiếu insulin tương đối: khi có một trong những nguyên nhân sau đây thêm vào: Nhiễm trùng (50% trường hợp): nhiễm trùng hô hấp trên (tai, miệng) áp xe miệng, viêm phổi, viêm đài bể thận cấp, viêm đường mật, nhiễm trùng huyết. Nhồi máu cơ tim. Viêm tụy cấp, thủng dạ dày – tá tràng. Thai kỳ (tăng nhu cầu insulin từ tháng thứ tư). Cường giáp trạng. Mổ. Chấn thương (cơ thể hay tinh thần).
Các trường hợp trên đều làm tăng cortisol, glucagon, catecholamin.
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Thời kỳ nhiễm ceton: Nếu chưa biết bệnh nhân có tiểu đường, hỏi bệnh sử sẽ có gày nhanh, 2 – 3 ngày nay kém ăn, nôn, tiểu nhiều, uống nhiều, mệt. Trong nước tiểu: đường niệu > 20g/l, có ceton trong nước tiểu. Máu: tăng đường huyết, giảm dự trữ kiềm 18 < HCO3–< 25mEq/l, pH máu bình thường.
Nếu điều trị đúng, diễn tiến tốt rất nhanh.
Nếu đã biết có bệnh tiểu đường, theo dõi nước tiểu thấy bắt đầu có nhiễm ceton, sẽ tăng nhiều insulin nhanh cho đến khi hết ceton trong nước tiểu. Nếu không hết, cho bệnh nhân nhập viện.
Thời kỳ nhiễm ceton acid nặng (thời kỳ độc toan biến dưỡng do nhiễm ceton nặng): Rối loạn tri giác, lơ mơ, hôn mê. Thở sâu nhịp Kussmaul. Hơi thở có mùi ceton. Dấu kiệt nước ngoại và nội tế bào: da khô, mắt hõm sâu, tĩnh mạch cổ xẹp, hạ áp huyết, giảm cân, khô niêm mạc miệng, giảm trương lực nhãn cầu, nếu có kích xúc nên tìm sang thương nội tạng như nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp.
Nôn mửa, đau bụng. Nhiệt độ hạ dưới 360C. Khi khám nên hỏi: trường hợp xuất hiện các triệu chứng, thời điểm xuất hiện và độ trầm trọng của triệu chứng nôn, đi ngoài, các thuốc dùng trước khi nhập viện như lợi tiểu, corticoid chú ý phát hiện dấu chứng rối loạn nước điện giải và hạ K+máu. Triệu chứng cận lâm sàng (thử ngay tại giường bệnh):
Trong nước tiểu: glucose niệu > 20g/l; ceton nước tiểu (+) mạnh.
Trong huyết tương: ceton máu (4+) với huyết tương chưa hòa tan, cetones máu (2+) với huyết tương đã hòa tan.
Các xét nghiệm khác.
pH máu < 7,20; dự trữ kiềm HCO3–< 10mEq/l.
Thể ceton máu 100 – 300mg%.
Glucose huyết tăng < 6g/l. Nếu > 6g/l phải nghi ngờ bệnh nhân đã truyền glucose hoặc có suy thận.
K+máu rước khi điều trị có thể bình thường tăng hoặc giảm. Dù sao bệnh nhân vẫn mất K+. Nếu K+máu giảm thì sự mất K+rất trầm trọng, ta cần điều trị ngay từ đầu.
Na+có thể bình thường, tăng hoặc giảm.
Dung tích hồng cầu, đạm huyết tăng do giảm thể tích huyết tương
Urê huyết tăng, một phần do thoái biến chất đạm, có thể do suy thận chức năng.
Diễn tiến
Theo dõi diễn tiến: Mỗi giờ: nhịp thở, nhịp tim, áp huyết, nước tiểu, đường niệu, ceton niệu. Đo điện tim (ECG). Mỗi 4 giờ: pH máu, HCO3–máu, đường huyết, ion đồ.
Theo dõi biến chứng: Trong những giờ đầu tiên bệnh nhân có thể bị trụy tim mạch, nhiễm toan nặng, hạ K+máu, hạ đường huyết nên phải truyền nước ngay. Phù não bộ. Bệnh nhân hôn mê nặng và nằm lâu có thể bị xẹp phổi, loét da, nhiễm trùng tiểu.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu
Đây là biến chứng cấp tính thường xảy ra trên bệnh nhân bị tiểu đường đứng tuổi không phụ thuộc insulin. Bệnh xảy ra ở người trung niên, người già có đường huyết cao kéo dài kèm với tình trạng kiệt nước mà bệnh nhân không thể uống đủ số nước cần thiết để bù lại. Bệnh nhân thường sống một mình, bị tai biến mạch máu não, trước đó có dùng lợi tiểu, corticoid hoặc làm thẩm phân phúc mạc.
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Triệu chứng toàn phát sẽ không xảy ra cho đến khi thể tích máu giảm trầm trọng làm giảm lượng nước tiểu. Bệnh nhân hôn mê hoặc rối loạn tri giác.
Run cơ, kinh giật.
Cổ hơi gượng.
Có dấu kiệt nước trầm trọng cả nội bào lẫn ngoại bào.
Cận lâm sàng: Glucose huyết > 10g/l. Na+máu > 150mEq/l. Cl–máu > 110 – 115mEq/l. K+máu giảm.
áp lực thẩm thấu máu tăng đến 350 – 450mobm/l (bình thường 300 mobm/l). Ta có thể tính gần đúng áp lực thẩm thấu máu như sau: Na mEq/l x 2 + 5,5 (đối với mỗi 100mg% glucose huyết). Nếu Na = 160 mEq/l; glucose huyết 100mg%. áp lực thẩm thấu máu sẽ là: 160 x 2 + 5,5 x 1000/100 = 375 mobm/l ư Thể cetones không có hay dương tính ít.
Dung tích hồng cầu tăng, đạm huyết tăng.
Trong nước tiểu: đường cao, Na+thấp, K+cao.
Tỷ lệ tử vong > 50%.
Hôn mê do hạ đường huyết
Thường do bệnh nhân dùng insulin hoặc sulfamid hạ đường huyết quá liều. Dùng thuốc mà không ăn hoặc chậm giờ ăn, hoạt động nhiều ngoài chương trình.
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
riệu chứng lâm sàng: Hạ đường huyết cấp tính: bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, đổ mồ hôi, hoa mắt, nói ngọng, lơ mơ, tim đập nhanh. Nếu cho 10 – 20g glucose triệu chứng sẽ hết, nếu không bệnh nhân sẽ đi vào hôn mê, có thể kèm theo kinh giật. Hạ đường huyết từ từ và nặng: bệnh nhân nhức đầu, rối loạn tri giác, mê mệt hay ngáp, người yếu, nói khó và nghĩ khó, buồn ngủ, ngủ lâu, dần dần đưa đến mất tri giác, hôn mê, nhiệt độ cơ thể thấp. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị giật cơ, kinh giật, động kinh, có những cảm giác kỳ lạ hoặc những cử động bất thường như múa giật…
Cận lâm sàng: glucose huyết < 40mg% (< 0,4g/l).
Điều trị
Tiêm tĩnh mạch dung dịch đường ưu trương 30% 50ml (25g) bệnh nhân sẽ tỉnh lại trong giây phút, rất hiếm khi tỉnh sau 1 giờ.
Hoặc có thể tiêm glucagon 0,5mg dưới da hoặc tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch lặp lại mỗi 15 phút.
Khi tỉnh lại cho bệnh nhân ăn đường. Nếu hạ đường huyết do dùng sulfamid thì cần theo dõi lâu đến 3 ngày.
Thực ra là một biến chứng của điều trị, nếu bệnh nhân được hướng dẫn kỹ, theo dõi kỹ, có thể ngừa được biến chứng này.
Tuy nhiên trong trường hợp phức tạp như tiểu đường kết hợp với xơ gan hoặc trên bệnh nhân suy kiệt, sinh bệnh lý học của hạ đường huyết trở nên phức tạp hơn nhiều.
Hôn mê do acid lactic tăng cao trong máu
Xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi, điều trị bằng biguanides (phenformin) kèm thêm yếu tố suy hô hấp cấp, suy tim, kích xúc, nhiễm trùng huyết do vi trùng Gram âm, viêm tụy cấp, uống nhiều rượu.
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Bệnh khởi đầu mau, hôn mê thật sự, bệnh nhân có nhịp thở Kussmaul.
Thử máu: pH máu < 7, dự trữ kiềm giảm. Acid lactic máu 10 – 20mEq/l (bình thường 1mEq/l hoặc 9mg%). Acid pyruvic máu tăng gấp 3 – 4 lần bình thường (bình thường=0,214mEq/l). Cl–giảm, K+tăng, Na+tăng.
Khoảng trống anion tăng Bình thường khoảng anion là: (Na+) – (Cl–+ HCO–3) = 10 – 20mEq/l hoặc 9mg%.
Thái độ xử trí: chuyển ngay bệnh nhân vào các trung tâm cấp cứu chuyên khoa.
ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Mục tiêu
Các mục tiêu này áp dụng cho cả đái tháo đường typ 1 và typ 2, tuỳ thuộc vào mỗi loại có thể có thay đổi ít nhiều.
Làm giảm bớt các triệu chứng: Lâm sàng: uống nhiều, nếu có tiểu nhiều. Cận lâm sàng: đưa đường huyết về mức gần bình thường nhất, đường niệu âm tính (với người lớn tuổi đề phòng hạ đường huyết khi dùng thuốc liều cao, hoặc có kèm theo các nguyên nhân gây hạ đường huyết như không ăn được, có suy gan hoặc suy thận, tổng trạng quá kém).
Đạt được cân nặng hợp lý gần với hằng số sinh lý, đối với đái tháo đường typ 2 có béo phì cần làm giảm cân.
Làm chậm xuất hiện các biến chứng, tránh các biến chứng nguy hiểm như hôn mê tăng đường huyết, suy thận, hoại tử chi do tắc mạch, viêm võng mạc..v.v.
Nâng cao chất lượng đời sống người bệnh.
Nguyên tắc điều trị
Để điều trị có hiệu quả đái tháo đường cần có sự đóng góp của nhiều chuyên ngành, chuyên khoa; cần có sự phối hợp của nhiều phương pháp như:
Chương trình huấn luyện bệnh nhân
Chương trình này nhằm cung cấp cho bệnh nhân:
Các kiến thức cần thiết về bệnh đái tháo đường: Bệnh thực tế cụ thể của họ để họ tự làm chủ bệnh tật của mình. Để bệnh nhân có thể phối hợp tốt với thầy thuốc trong điều trị và chăm sóc.
Các kỹ năng cần thiết để: Nhận biết các biến chứng nguy hiểm như hạ đường huyết, nhiễm trùng bàn chân … và cách đề phòng. Biết cách tự theo dõi đường huyết, đường niệu (nếu có điều kiện). Biết cách ăn uống hợp với bệnh tật của mình. Biết sử dụng insulin (đối với bệnh nhân Đái tháo đường typ 1). Biết lợi ích của rèn luyện cơ thể và cách thực hiện sao cho phù hợp với tình trạng bệnh của mình.
Bệnh đái tháo đường sẽ được điều trị tối ưu khi bệnh nhân có thông tin đầy đủ. Chương trình huấn luyện bệnh nhân cần nhấn mạnh tới khía cạnh thực hành và việc điều trị bao gồm: Chế độ ăn. Kỹ thuật theo dõi đường huyết và đường niệu. Hoạt động thể lực và thái độ tâm thần trong cuộc sống. Dùng thuốc. |
Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Thức ăn có nhiều glucid làm cho đường huyết tăng nhiều sau khi ăn, thức ăn có nhiều lipid dễ gây xơ vữa động mạch ở người đái tháo đường. Vì thế điều cơ bản trong chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường là phải hạn chế glucid để tránh tăng đường huyết sau khi ăn và hạn chế ăn lipid nhất là các acid béo bão hòa
Tất cả bệnh nhân đái tháo đường, không kể đái tháo đường typ
1 hay 2 đều phải tuân thủ chế độ ăn giảm glucid
Khoảng ≤ 10% bệnh nhân đái tháo đường typ 2 áp dụng chế độ ăn giảm glucid tốt giúp ổn định đường huyết lâu dài hay tạm thời mà không cần phải dùng thuốc.
Nhu cầu về năng lượng: người bệnh đái tháo đường cũng có nhu cầu năng lượng giống như người bình thường, cũng Tăng huyết ápy giảm thay đổi tuỳ theo: Tuổi: tuổi đang lớn cần nhiều năng lượng hơn người lớn tuổi. Theo loại công việc nặng hay nhẹ. Theo thể trạng: mập hay gầy.
Mức lao động |
Nam |
Nữ |
Tĩnh tại |
30Kcalo/kg |
25Kcalo/kg |
Vừa |
35Kcalo/kg |
30Kcalo/kg |
nặng |
45Kcalo/kg |
35Kcalo/kg |
Khi cần tăng thể trọng: cho thêm 300 – 500Kcal/ngày Khi cần giảm thể trọng: trừ đi 500Kcal/ngày |
|
Tỷ lệ các loại thức ăn: Glucid 45 – 50%. Protid 15 – 20%. Lipid 35%.
Trong các sách về dinh dưỡng và điều trị, và các sách chuyên khoa đái tháo đường người ta lập ra các thực đơn với các mức năng lượng khác nhau (tham khảo thêm) tránh sự nhàm chán dành cho bệnh nhân khó tuân thủ chế độ ăn kiêng, làm sao đừng vượt quá quỹ thức ăn cho phép, đặc biệt là quỹ glucid. Người ta cũng chia thức ăn thành từng loại có hàm lượng glucid khác nhau: 5% glucid (gồm đa số các loại rau xanh). ≤ 10% glucid. + 20% glucid.
Người bệnh đái tháo đường có thể ăn: Không hạn chế các loại thức ăn có ≤ 5% glucid. Hạn chế đối với các loại ≤ 10% – 20% glucid. Kiêng hay hạn chế tuyệt đối các loại đường hấp thu nhanh (mứt, kẹo, bánh ngọt, nước ngọt, trái cây khô). Cần đảm bảo vitamin, các yếu tố vi lượng (sắt, iod…) và sợi xơ… các loại này thường có nhiều trong rau tươi, vỏ trái cây, gạo không giã kỹ… có tác dụng chống táo bón; giảm tăng đường huyết, cholesterol, triglycerid sau bữa ăn. Các chất tạo vị ngọt: để đảm bảo không dẫn tới hiện tượng chán ăn ở người già có thể dùng các chất tạo vị ngọt. Các chất này thường có độ ngọt cao hơn nhiều lần so với đường thường dùng là sucrose, một số chất bị phá hủy khi đun nóng, một số chất có dư vị đắng, được dùng phổ biến hiện nay có saccharin, aspartam… Các chất này không cung cấp thêm năng lượng hoặc rất ít không đáng kể, có thể được dùng thay thế cho đường glucose.
Thay đổi chế độ ăn là quan trọng với tất cả mọi loại đái tháo đường kể cả với bệnh nhân kém dung nạp đường: Các mục tiêu của điều trị bằng chế độ ăn khác nhau tùy thuộc vào:
Typ tiểu đường.
Tình trạng béo phì.
Lượng mỡ bất thường trong máu.
Có các biến chứng của tiểu đường.
Đang được điều trị nội khoa.
Và cả theo sở thích, khả năng tài chính và yêu cầu của bệnh nhân. Các mục tiêu của calo đặt ra cần phải đạt được và giữ vững cân nặng lý tưởng, giảm calo chỉ đặt ra khi bệnh nhân quá béo. Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, nhất là đối với bệnh nhân dùng một chế độ insulin hoặc thuốc sulfamid hạ đường huyết cố định. Thành phần món ăn: thành phần dinh dưỡng tối ưu cho người tiểu đường không cố định. Sự quan tâm không chỉ vì thức ăn ảnh hưởng tới đường huyết mà còn làm giảm xơ vữa động mạch và các biến chứng mạn tính khác.
Hydrat carbon(55 – 60%): là chất chủ yếu cung cấp calo ăn vào. Thức ăn có lượng đường cao phải hạn chế nhưng vẫn phải có để cân bằng bữa ăn.
Protein(10 – 20%): đủ cung cấp bilan nitrogen và tăng trưởng. Đối với các bệnh nhân có biến chứng thận phải giới hạn lượng protein.
Mỡ(25 – 30%): phải hết sức hạn chế. Lượng cholesterol ăn vào phải dưới 300mg và mỡ bão hòa phải thay bằng nhiều loại mỡ không bão hòa.
Thức ăn có sợi25g/1000Kcal có thể làm chậm sự hấp thu đường và giảm tăng đường sau khi ăn. Thức ăn có chứa sợi gồm đậu, rau, thức ăn có chứa keo, cám, có thể làm giảm đường đồng thời hạ cholesterol toàn bộ và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL).
Các chất ngọt nhân tạocó thể dùng thay đường trong nước uống và một số thức ăn. Aspartam và saccharin giúp làm giảm lượng đường ăn vào mà vẫn giữ được ngon miệng. Cần hạn chế rượu:
Rượu ức chế hình thành glycogen ở gan và có thể làm hạ đường huyết ở bệnh nhân dùng insulin hoặc thuốc hạ đường huyết.
Rượu làm tăng triglycerid cấp và mạn, làm rối loạn chuyển hóa chất sulfamid.
Rượu có chứa đường cũng có thể gây tăng đường huyết.
Rượu làm thương tổn hệ thần kinh nặng hơn.
Y học cổ truyền cũng rất chú ý đến vấn đề tiết chế trong điều trị tiêu khát:
Hạn chế các chất cao lương mỹ vị; giảm ăn các chất cay, béo, ngọt. Nên ăn nhiều chất hoa quả rau xanh, giá đậu, bí, ngô, nên uống nước trà xanh hàng ngày.
Giảm mỡ để tránh nê trệ, hại tỳ vị, không có lợi cho người bệnh.
Tuyệt đối kiêng rượu và thuốc lá, vì rượu tính ôn vị cay phát tán vào cơ thể làm hao thêm tân dịch vốn đã có trên bệnh nhân, do đó làm tăng bệnh và dễ gây biến chứng.
Rèn luyện cơ thể hay phương pháp tập luyện cho người bệnh đái tháo đường
Khi dùng phương pháp này cần chú ý vì nó vừa có lợi lại vừa có hại.
ở người bình thường:việc sử dụng đường tăng lên khi cơ bắp hoạt động, đường sẽ được cung cấp do được điều hòa sản xuất đường ở gan. Cân bằng này được insuline điều chỉnh.
ở người đái tháo đường: khi tập luyện đường huyết tăng lên rõ rệt và tình trạng nhiễm ceton có thể xảy ra khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt, hoặc sự hạ đường huyết có thể nặng do lưọng insulin đưa vào nhiều hoặc insulin tiết ra do tác dụng kích thích tụy của thuốc uống hạ đường huyết. Một kế hoạch ăn cẩn trọng và có định mức là rất cần thiết khi bệnh nhân đang được điều trị insulin đồng thời với việc tăng hoạt động hay thử tập luyện nặng. Tập luyện nặng có thể hại cho bệnh nhân đái tháo đường; tăng nguy cơ biến chứng mạn như tim mạch, thần kinh và võng mạc. Để đề phòng cần đánh giá tình trạng tim mạch trước khi cho chế độ tập luyện và săn sóc cẩn thận khi tập luyện.
Rèn luyện cơ thể có tác dụng tốt, nhưng cần có sự phân biệt giữa đái tháo đường typ 1 và đái tháo đường typ 2, người bệnh có thể tham gia hầu như tất cả mọi hoạt động thể dục thể thao. Nhưng luyện tập phải phù hợp với tuổi tác sức khỏe và sở thích. Nên tập những môn rèn luyện sự dẻo dai, dai sức như đi bộ, đi xe đạp, bơi lội… hơn là những môn đòi hỏi thể lực cao như nâng tạ… Nên tập theo nhóm (dưỡng sinh, thái cực quyền) để có thể động viên và kiểm tra giúp đỡ lẫn nhau. Bài tập nên nhẹ nhàng lúc đầu, về sau tăng dần, tránh quá sức và nên có sự theo dõi của thầy thuốc.
Trước khi tập cần chú ý: Đánh giá sự kiểm soát đường huyết. Bệnh nhân có hay không có các biến chứng của đái tháo đường. Khám tim mạch, làm điện tâm đồ gắng sức nếu cần. Khám bàn chân: đánh giá bệnh lý thần kinh, đánh giá tình trạng tuần hoàn ngoại biên nếu có. Khám mắt, nếu có viêm võng mạc tăng sinh phải đợi cho đến khi điều trị ổn định.
Rèn kuyện cơ thể đối với đái tháo đường typ 1: trường hợp này sẽ không cải thiện đáng kể mức đường huyết nhưng vẫn có tác dụng tốt như: Làm giảm VLDL, LDL và tăng HDL – cholesterol. Cải thiện hoạt động tim mạch. Giảm huyết áp. Làm tinh thần sảng khoái.
Rèn kuyện cơ thể đối với đái tháo đường typ 2:
Trong đái tháo đường type 2, rèn luyện cơ thể có tác dụng điều chỉnh đường huyết thông qua cơ chế làm giảm tình trạng kháng insulin. Tác dụng tốt của rèn luyện cơ thể đối với đái tháo đường type 2 là cải thiện kiểm soát đường huyết do: Làm giảm sự thừa cân. Làm giảm sự kháng insulin và tác dụng tốt như đối với đái tháo đường typ1.
Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nếu chỉ điều trị đơn thuần bằng chế độ dinh dưỡng thì không phải lo lắng về việc hạ đường huyết xảy ra khi tập luyện, nhưng nếu điều trị bằng các sulfamid giảm đường huyết thì cũng cần chú ý tình trạng hạ đường huyết vẫn có thể xảy ra, nếu không chú ý tuân thủ các quy định dùng thuốc hay ăn uống.
YHCT trong bệnh này khuyên người bệnh tập dưỡng sinh nhẹ nhàng, thư giãn, đi bộ vận động nhẹ nhàng mỗi ngày. Tuyệt đối giữ cơ thể không bị chấn thương xây xát ngoài da.
Thái độ tinh thần trong cuộc sống
Tự tạo cho mình cuộc sống thoải mái cả về thể xác lẫn tinh thần, tránh không để tức giận thái quá, căng thẳng quá làm can khí uất kết, uất trệ sinh nhiệt hóa táo thương âm sẽ sinh ra khát nhiều, hay đói; hoặc vui mừng thái quá, thần tán sinh nhiệt thiêu đốt chân âm, lo nghĩ nhiều hại tỳ, lo sợ nhiều hại thận…
Điều trị dùng thuốc
Gồm điều trị bằng insulin, hoặc thuốc uống hạ đường huyết sulfonylure.
Lựa chọn thuốc phải cân nhắc cẩn thận tới tác dụng phụ có thể tổn hại tới việc điều trị bệnh và làm nặng lên các biến chứng của tiểu đường. Nhưng việc điều trị là bắt buộc khi có chỉ định chắc chắn. Phải theo dõi đường huyết nhiều lần khi thay đổi liều lượng hoặc ngừng (gián cách) bất cứ loại thuốc nào.
Dùng thuốc làm giảm đường huyết
Đối với Đái tháo đường typ 1, cần đến chuyên gia về nội tiết để được điều chỉnh đường huyết bằng insulin và các chế độ theo dõi nghiêm nhặt trong điều trị và phòng tránh các biến chứng.
Đối với Đái tháo đường typ 2: dùng phác đồ điều trị sau:
Không dùng thuốc (dinh dưỡng, rèn luyện cơ thể)
Nếu đường huyết không kiểm soát dùngĐơn trị liệu (điều trị các biến chứng kèm theo nếu có):
Sulfonylurea
Biguanid
Ức chế α-glucosidase
Insulin
Nếu đường huyết không kiểm soát chuyển sang Trị liệu phối hợp:
Sulfonylurea + biguanid
Sulfonylurea + insulin
Sunfonylurea + ức chế ỏ-glucosidase
Thuốc sunfonylurea: Kích thích ß cell tiết insulin, ức chế đề kháng insulin
Thuốc biguanid: Tăng nhậy cảm của mô ngoại vi đối với insulin, Giảm sự thèm ăn
Điều trị cụ thể
Tuỳ thuộc vào lượng đường huyết, tuỳ thuộc vào giai đoạn biểu hiện và biến chứng của bệnh mà có quyết định chọn lựa cách phối hợp thuốc.
Khi bệnh nhân có lượng đường huyết≥6,5mmol/l (120mg/dl) và≤
7mmol/l (126mg%/dl)
Chế độ ăn: tiết chế các loại thức ăn cung cấp đường.
Tập luyện theo thói quen và sở thích như đi bộ, bơi lội, đánh cầu, tập dưỡng sinh, thái cực quyền, khiêu vũ.
Đề phòng các biến chứng.
Theo dõi đường huyết thường xuyên: sau khi áp dụng các chế độ theo dõi đường huyết mỗi tuần 1 lần ít nhất 2 tuần liên tiếp (nếu ổn định sau đó mỗi tháng) để đánh giá sự ổn định của chế độ điều trị thích hợp chưa, nếu lượng đường huyết vẫn chưa trở về mức bình thường thì cần chú ý chế độ ăn nghiêm ngặt hơn trước khi nghĩ tới việc dùng thuốc dạng thức ăn như uống các loại trà dược thảo thay cho nước thường như: trà khổ qua, dứa dại, vú sữa đất, cam thảo nam …
Khi bệnh nhân có đường huyết≥126mg/dl hoặc≥7mmol/l và
≤180mg/dl được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2, chưa có biến chứng
Chế độ ăn: tiết chế các loại thức ăn cung cấp đường.
Tập luyện.
Đề phòng các biến chứng.
Theo dõi đường huyết thường xuyên.
Dùng thuốc.
Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng
Phép trị: dưỡng âm thanh nhiệt.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:Bài thuốc 1: bài thuốc nam kinh nghiệm (gồm: khổ qua 65g, lá đa 35g).
Bài thuốc được GS Bùi Chí Hiếu cấu tạo theo kinh nghiệm của dân gian và nghiên cứu ghi nhận tác dụng hạ đường huyết cả trên thực nghiệm lẫn lâm sàng trên bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 chưa có biến chứng có đường huyết ≥120mg ≤ 140mg%.
Bài thuốc được tiếp tục nghiên cứu ở 2 dạng thuốc là viên nén và trà, dạng trà thông dụng và phổ biến hơn được dùng như một loại thực phẩm uống hằng ngày cho người bị Đái tháo đường giúp ổn định đường huyết khi đã đưa được đường về mức bình thường. Bài thuốc 2: bài Tri bá địa hoàng hoàn gia vị (gồm: sinh địa 20g, tri mẫu 12g, hoài sơn 20g, hoàng bá 12g, sơn thù 10g, mạch môn 12g, đơn bì 12g, sa sâm 12g, phục linh 12g, ngũ vị tử 4g, trạch tả 12g): phương thuốc này có bổ có tả, kiêm trị tam âm, trị âm hư hỏa vượng triều nhiệt, là phương thuốc dưỡng âm thanh nhiệt mạnh mẽ.
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Sinh địa |
Tư âm, thanh nhiệt, bổ can thận |
Quân |
Hoài sơn |
Sinh tân, chỉ khát |
Quân |
Mạch môn |
Bổ phế âm, dưỡng vị, sinh tân |
Thần |
Sa sâm |
Dưỡng vị, sinh tân |
Thần |
Sơn thù |
Thanh tả can hỏa |
Tá |
Đơn bì |
Tư Thận, tả hỏa |
Tá |
Phục linh |
Thẩm thấp, hòa tỳ |
Tá |
Trạch tả |
Thanh tả nhiệt |
Tá |
Tri mẫu |
Thanh tả nhiệt hỏa |
Tá |
Hoàng bá |
Thanh tả nhiệt hỏa |
Tá |
Ngũ vị tử |
Liễm phế tư thận, sinh tân, liễm hãn |
Tá |
Ngoài ra, theo tài liệu Trung dược ứng dụng lâm sàng (Y học viễn Trung Sơn) do GS Trần Văn Kỳ lược dịch có nêu:
Nước sắcsinh địacó tác dụng hạ đường huyết rõ trên súc vật thực nghiệm có đường huyết cao, cũng có thể làm cho đường huyết bình thường của thỏ hạ thấp.
Nước sắctri mẫucó tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các loại trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn đường ruột, tụ cầu khuẩn và tác dụng hạ đường huyết trong thể phế vị táo nhiệt.
Nước sắcsơn thùcó tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ và hạ đường huyết trên thực nghiệm.
Ngũ vị tửtrên thực nghiệm có tác dụng tăng chức năng của tế bào miễn dịch; gia tăng quá trình tổng hợp và phân giải glycogen, cải thiện sự hấp thu đường của cơ thể. Bài thuốc 3: Hoàng liên hoàn (gồm: sinh địa 40g, thạch cao 12g, thổ hoàng liên 30g) có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Sinh địa |
Tư âm giáng hỏa, lương huyết sinh tân, nhuận táo |
Quân |
Hoàng liên |
Thanh tả nhiệt hỏa |
Tá |
Thạch cao |
Thanh nhiệt lương huyết |
Thần |
Đối với thể lâm sàng biểu hiện phế âm hư rõ
Phép trị: dưỡng âm, nhuận phế.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:Bài Tri bá địa hoàng hoàn gia vị (gồm: sinh địa 20g, tri mẫu 12g, hoài sơn 20g, hoàng bá 12g, sơn thù 10g, mạch môn 12g, đơn bì 12g, sa sâm 12g, phục linh 12g, ngũ vị tử 4g, trạch tả 12g, gia thêm thạch cao 40g): chủ trị bài này là thiên về phế vị nhiệt quá làm tổn hao tân dịch. Bài Thiên hoa phấn thang (gồm: thiên hoa phấn 20g, sinh địa 16g, mạch môn 16g, cam thảo 6g, ngũ vị tử 8g, gạo nếp 16g).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thiên hoa phấn |
Sinh tân dịch, hạ hỏa, nhuận táo |
Quân |
Sinh địa |
Tư âm giáng hỏa, lương huyết, sinh tân, nhuận táo |
Quân |
Mạch môn |
Bổ phế âm, sinh tân |
Thần |
Cam thảo |
Giải độc trường vị, điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Ngũ vị tử |
Liễm phế, tư thận, sinh tân, liễm hãn |
Tá |
Gạo nếp sao |
Dưỡng vị, trợ tỳ |
Tá |
Bài Bạch hổ gia nhân sâm thang (gồm: thạch cao 30g, tri mẫu 12g, ngạnh mễ 8g, cam thảo 6g).
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thạch cao |
Thanh nhiệt ở phần khí của dương minh |
Quân |
Tri mẫu |
Giúp thạch cao tư âm thanh nhiệt ở phế vị |
Thần |
Ngạnh mễ |
ích vị, bảo vệ tân dịch |
Tá |
Cam thảo |
Giải độc trường vị, điều hòa các vị thuốc |
Tá, sứ |
Đối với thể lâm sàng thiên về vị âm hư rõ
Phép trị: dưỡng vị, sinh tân.
Những bài thuốc:Bài Tri bá địa hoàng hoàn gia vị (gồm: sinh địa 20g, tri mẫu 12g, hoài sơn 20g, hoàng bá 12g, sơn thù 10g, mạch môn 12g, đơn bì 12g, sa sâm 12g, phục linh 12g, ngũ vị tử 4g, trạch tả 12g) Gia thêm hoàng liên 16g. Bài Tăng dịch thang gia giảm (gồm: huyền sâm 20g, sinh địa 20g, mạch môn 16g, thiên hoa phấn 16g, hoàng liên 16g, đại hoàng 8g).
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Huyền sâm |
Mặn, hơi đắng, hàn; vào phế, vị, thận: thanh nhiệt, lưỡng huyết, tả hỏa, giải độc, sinh tân dịch, tán kết |
Quân |
Sinh địa |
Ngọt, đắng, hàn; vào tâm, can, tiểu trường, thận: thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, sinh tân |
Thần |
Mạch môn |
Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh; vào phế, vị: nhuận phế, sinh tân, lợi niệu |
Thần |
Thiên hoa phấn |
Ngọt, chua, hàn; vào phế, vị, đại trường: sinh tân chỉ khát, giảng hỏa, nhuận táo, bài nung, tiêu thũng |
Thần, Tá |
Hoàng liên |
Đắng, hàn; vào tâm, can đởm, đại trường, vị: thanh nhiệt, táo thấp, thanh tâm |
Tá |
Đại hoàng |
|
|
Đối với thể lâm sàng thiên về thận âm hư, thận dương hư
Phép trị: tư âm, bổ thận, sinh tân dịch (cho thận âm hư); ôn bổ thận, sáp niệu (cho thận dương hư).
Những bài thuốc: Bài Tri bá địa hoàng thang gia giảm (gồm: sinh địa (hoặc thục địa) 20g, kỷ tử 12g, hoài sơn 20g, sa sâm 8g, sơn thù 8g, thạch hộc 12g, đơn bì 12g, thiên hoa phấn 8g). Bài Bát vị quế phụ gia giảm (gồm: thục địa 20g, tang phiêu tiêu 12g, hoài sơn 20g, kim anh tử 12g, đơn bì 12g, khiếm thực 8g, trạch tả 12g, sơn thù 8g).
Đối với thể đờm thấp
Phép trị: hóa đàm, giáng trọc.
Bài thuốc: Bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang (gồm: bán hạ 10g, trần bì 6g, bạch truật 20g, phục linh 6g, thiên ma 6g, cam thảo 4g).
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Bán hạ |
Tiêu đàm thấp, giáng khí nghịch |
Quân |
Bạch truật |
Kiện tỳ, táo thấp |
Thần |
Phục linh |
Kiện tỳ, lý khí, trừ thấp |
Thần |
Trần bì |
Kiện tỳ, lý khí, táo thấp, hóa đàm |
Thần |
Thiên ma |
Hóa đàm tức phong |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Đối với thể có kiêm chứng (hoặc biến chứng)
Dùng các chế độ ăn và tập luyện như đối với thể không có kiêm chứng.
Hồi hộp mất ngủ do âm hư, tân dịch tổn thương: Phép trị: ích khí, dưỡng huyết, tư âm thanh nhiệt. Bài thuốc:
Bài Thiên vương bổ tâm đơn (gồm: sinh địa 30g, ngũ vị tử 6g, nhân sâm 6g, đương quy 15g, huyền sâm 6g, thiên môn 15g, đơn sâm 6g, mạch môn 15g, phục thần 6g, bá tử nhân 15g, viễn chí 6g, táo nhân 12g, cát cánh 6g, chu sa 6g).
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Sinh địa |
Ngọt, đắng, hàn: dưỡng âm, dưỡng huyết |
Quân |
Huyền sâm |
Đắng, mặn, hơi lạnh: thanh nhiệt, dưỡng huyết, giải độc, giáng hỏa |
Quân |
Đan sâm |
Đắng, lạnh: hoạt huyết, khử ứ |
Thần |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm: bổ huyết, hành huyết |
Thần |
Đảng sâm |
Ngọt, bình: bổ dưỡng tỳ vị |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, bình: bổ tỳ thổ, định tâm, lợi thủy |
Thần |
Bá tử nhân |
Ngọt, bình: bổ huyết, kiện tỳ, an thần |
Thần |
Viễn chí |
Đắng, ấm: bổ tâm thận, an thần |
Thần |
Thiên môn |
Ngọt, lạnh: thanh tâm nhiệt, giáng phế hỏa |
Tá |
Mạch môn |
Ngọt, đắng, lạnh: nhuận phế, sinh tân dịch |
Tá |
Ngũ vị tử |
Mặn, chua, ấm: liễm hãn, cố tinh |
Tá |
Toan táo nhân |
Ngọt, chua, bình: dưỡng tâm an thần, sinh tân dịch |
Tá |
Cát cánh |
Đắng, cay, ấm: điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Chu sa |
Ngọt, lạnh: an thần, trấn kinh, dẫn thuốc vào tâm |
Sứ |
Chứng đầu váng: Phép trị: bình can tiềm dương (âm hư, dương xung); hóa đờm, giáng nghịch (đờm trọc). Những bài thuốc:
Bài Thiên ma câu đằng ẩm (gồm: thiên ma 9g, thạch quyết minh 18g, câu đằng 12g, tang ký sinh 12g, hoàng cầm 9g, sơn chi 9g, ngưu tất 12g, ích mẫu 9g, đỗ trọng 12g, phục thần 9g): dùng trong trường hợp bình can, tiềm dương.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Thiên ma |
Ngọt, cay, hơi đắng, bình: thăng thanh, giáng trọc, tán phong, giải độc |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn: thanh nhiệt, bình can, trấn kinh |
Quân |
Hoàng cầm |
Đắng, hàn: tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt |
Thần |
Chi tử |
Đắng, hàn: thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu |
Thần |
Tang ký sinh |
Đắng, bình: bổ can thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Hà thủ ô |
Bổ huyết thêm tinh |
Thần |
Đỗ trọng |
Ngọt, ôn, hơi cay: bổ can thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ định tâm |
Tá |
ích mẫu |
Cay, đắng, hàn: thông huyết, điều kinh |
Tá |
Thạch quyết minh |
Trị sốt cao, ăn không tiêu: thanh nhiệt |
Tá |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình: bổ can thận, tính đi xuống |
Thần, tá, sứ |
Chứng nhọt, loét lở thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau:
Phép trị: thanh nhiệt giải độc. Những bài thuốc:
Bài Ngũ vị tiêu độc ẩm (gồm: kim ngân 20g, huyền sâm 15g, cúc hoa 20g, hạ khô thảo 15g, bồ công anh 15g).
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Kim ngân hoa |
Thanh nhiệt, giải độc |
Quân |
Huyền sâm |
Tư âm, giáng hỏa, lương huyết, giải độc |
Thần |
Cúc hoa |
Thanh nhiệt, giải độc, tán phong |
Tá |
Hạ khô thảo |
Thanh can hỏa, tán uất kết |
Tá |
Bồ công anh |
Giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt |
Tá |
Chân tay tê dại, mệt mỏi, cơ teo, đầu chân tay tê dại đi không vững:
Phép trị: dưỡng âm, thanh nhiệt, bổ huyết, thông lạc.
Bài thuốc Tứ vật ngũ đằng thang:
Sinh địa |
20g |
Đương quy |
10g |
Bạch thược |
12g |
Xuyên khung |
10g |
Kê huyết đằng |
12g |
Lạc thạch đằng |
10g |
Nhẫn đông đằng |
10g |
Câu đằng |
10g |
Khớp xương đau nhức, bắp thịt mỏi rũ, tê bì: Phép trị: thanh nhiệt, sinh tân, thông lạc, hoà dinh. Bài thuốc: Bạch hổ nhân sâm gia quế chi.
Ngoài ra, đối với loại đái tháo đường có đường huyết cao trong máu, có hiện diện đường trong nước tiểu và nhiều biến chứng nên kết hợp với các chuyên gia nội tiết học theo dõi và điều trị cho bệnh nhân.
Điều trị bằng châm cứu
Thận trọng khi sử dụng châm cứu trên bệnh nhân đái tháo đường, cần vô trùng đúng cách trước và sau châm, hạn chế cứu.
Thể châm: có thể chọn các huyệt sau: Khát nhiều: phế du, thiếu thương. Ăn nhiều: tỳ du, vị du, túc tam lý. Tiểu nhiều: thận du, quan nguyên, phục lưu, thủy tuyền.
Nhĩ châm: Uống nhiều: nội tiết, phế, vị. Ăn nhiều: nội tiết, vị. Tiểu nhiều: nội tiết, thận, bàng quang.
Châm cách nhật hoặc hàng ngày, lưu kinh 15 – 30’; hoặc dùng kim nhĩ hoàn gài kim 3 ngày, đổi bên.
Mai hoa châm: gõ dọc bàng quang kinh 2 bên cột sống từ phế du đến bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5 – 10’, gõ cách nhật hoặc hàng ngày.
Kinh nghiệm dân gian đơn giản trị tiểu đường
Bài thuốc kinh nghiệm: khổ qua 55g, ô rô 25g, lá đa 20g.
Công thức trên đã được nghiên cứu từ thực nghiệm đến lâm sàng, với liều lượng trên có thể dùng mỗi ngày cho bệnh nhân đái tháo đường có kèm theo biến chứng nhiễm trùng tiểu, viêm họng mạn.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận bài thuốc có tác dụng hạ đường huyết đối với bệnh nhân có đường huyết lúc đói > 120mg% nhưng dưới < 190mg% sau 4 tuần dùng thuốc. Ngoài ra đối với bệnh nhân có lượng đường cao hơn có thể phối hợp với các thuốc hạ đường huyết của Tây y, khi đường huyết đã ổn định tiếp tục dùng, không ghi nhận tác dụng gây hạ đường huyết.
Những kinh nghiệm dân gian khác:
Bí đao: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống thường xuyên hàng ngày.
Rau cần tây: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống ngày 2 lần.
Rau đắng đất ăn cơm hàng ngày.
Củ cải 5 củ, gạo tẻ 150g; củ cải nấu chín vắt lấy nước cho gạo vào nấu ăn thường xuyên.
Trái khổ qua 250g, thịt 100g: nấu canh ăn.
Tụy heo 250g, hoài sơn 120g, thiên hoa phấn 120g: tụy heo giã nát trộn với bột thuốc.
Vỏ trắng rễ dâu, gạo nếp rang phồng, mỗi thứ 50g, sắc uống hàng ngày.