HUYỆT THIÊN LIÊU 

天髎穴
TE 15 Tiān liáo xué (Tienn Tsiao).

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Xuất xứ của huyệt Thiên liêu:

«Giáp ất».

Tên gọi của huyệt Thiên liêu:

– “Thiên” có nghĩa là trồi trong tự nhiên giới, nói đến phần trên của cơ thể. ớ đây, đặc biệt nói tới vùng vai.
– “Liêu” có nghĩa là kẻ hở dọc theo biên giới mấu lồi của xương, hay chỗ hõm trong kẻ xương.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Huyệt nằm sau vai, trong hố trên xương vai. Do đó mà có tên là Thiên liêu.
Theo “Không huyệt mệnh danh đích thiên thuyết” ghi rằng: “Thiên liêu, cơ thể con người ứng với thiên địa. Phía trên thắt lưng ứng với Thiên. Huyệt ở gờ trên bả vai nơi chỗ trũng xuống nên được gọi là Thiên liêu”.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Huyệt thứ:

15 Thuộc Tam-tiêu kinh.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Đặc biệt của huyệt Thiên liêu:

Hội của Thủ Túc Thiếu-dương Dương-duy mạch.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Mô tả của huyệt Thiên liêu:

1. Vị trí xưa:

ở vai giữa Khuyết bồn, chính giữa hỏm của xương nổi lên (Giáp ất), giữa chỗ hỏm trên gai sống vai (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành, Tuần kinh).

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

2. VỊ trí nay:

Trung điểm của đoạn nối từ huyệt Đại chùy và bờ ngoài phía sau mỏm cùng vai, hoặc trung điểm của đoạn nói từ huyệt Kiên tỉnh và Khúc viên, nằm ỏ hố ưên gai sóng xương bả vai. Hoặc xác định huyệt Kiên tỉnh rồi đo xuống 1 thốn.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thiên liêu:

là cơ thang, cơ trên sống và cơ góc – Thần kinh vận động cơ là nhánh sọ não XI, nhánh đám rối cô sâu, nhánh của dây trên vai. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C4.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thiên liêu:

1. Tại chỗ, theo kinh :

Đau vai, đau nhức vùng cổ, gáy, bả vai.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

2. Toàn thân:

sốt.

Lâm sàng của huyệt Thiên liêu:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Khúc trì trị vai nặng đau không đưa lên được (Tư sinh)

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Khúc trì, Kiên ngung, Thiên tông trị đau vai-cánh tay.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Phương pháp châm cứu:

3. Châm Thẳng, hơi hướng mũi kim tới vùng bả vai, sâu 0,5 – 1 thốn.
2. Cứu 3 lửa.
3. Ôn cứu 5-10 phút.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

Tham khảo của huyệt Thiên liêu:

1 «Giáp ất» quyển thứ 8 ghi rằng: “Mình nóng, mồ hôi không ra, trong ngực nóng đầy tức, dùng Thiên liêu làm chủ”.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

2 “Đồng nhân” ghi rằng: “Thiên liêu trị đau vai khuỷu tay lan đến cổ gáy, sốt lạnh, đau trong Khuyết bồn, mồi hôi không ra, trong ngực nong đầy, châm vào 8 phân, có thể cứu 3 lửa”.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

3. Căn cứ theo “Giáp ất” ghi rằng: Huyệt Thiên liêu là nơi hội của Túc Thiếu-dương, Dương-duy.
4. Căn cứ theo “Ngoại đài” ghi rằng huyệt Thiên liêu là nơi hội của Túc Thiếu-dương, Dương-duy.

HUYỆT THIÊN LIÊU
HUYỆT THIÊN LIÊU

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.