MẠCH ĐỐC督脉经 |
Đường đi:Gồm có 4 nhánh: – Nhánh thứ nhất 1. Bắt đầu vùng Hội âm ở bụng dưới phân bố lên dọc theo cột sống đến huyệt Phong phủ sau cổ 3. Lạc vào não 4. Lên đỉnh đầu, sang trán 5. Lên theo trụ mũi (Nạn kinh). – Nhánh thứ hai 2. Bắt đầu ở trong bao cung bụng dưới, đi dưới xuống tầng sinh môn, đến vùng Hội âm qua mút xương cùng-cụt, từ mút cùng cụt này vòng quanh vùng mông cùng với mạch của Túc Thiếu-âm từ bên trong đùi đi lên và cùng hội với kinh mạch của Túc Thái-dương, quay lui nhập lại sâu trong xương sống (vao tạng Thận). – Nhánh thứ ba Cùng bắt đầu với mạch Túc Thái-dương ở nơi khóe trong mắt, lên trán rồi lại giao hội vào đỉnh đầu. Nhập lạc vào não, lại phân chia xuống dưới cổ gáy, dọc theo hai bên đốt sóng đi xuống đến trong thắt lúng, cùng liên hệ với Thận. – Nhánh thứ tư Từ bụng dưới đi thẳng lên, qua bụng, rốn, hướng lên xuyên thông vào tim, rồi nhập vào họng lên đến mặt má vòng quanh miệng môi đến vùng giữa dưới mắt (Tô vấn – Cốt không luận). Tạng phủ liên hệ:Thận, bào cung, tủy não. Huyệt vị trên đường kinh: |
1. Trường cường | 2. Yêu du |
3. Dương quan | 4. Mệnh môn |
5. Huyền khu | 6. Tích trung |
7. Trung khu | 8. Cân súc |
9. Chí dương | 10. Linh dài |
11. Thần đạo | 12. Thân trụ |
13. Đào dạo | 14. Đại chùy |
15. Á môn | 16. Phong phủ. |
1 7. Não hộ | 18. Cường gian |
19. Hậu đính | 20. Bách hội |
21. Tiền đính | 22. Tín hội |
23. Thượng tinh | 24. Thần đình |
25. Tố liêu | 26. Thủy cấu |
27. Đoài đoan | 28. Ngân giao (*) |
Huyệt giao hội:Phong môn (Túc Thái-dương), Hội âm (Mạch Nhâm). Bệnh chứng chính:Rối loạn tâm thần, cổ lưng cứng thẳng, uốn ván, trẻ con động kinh. |
( * ) Những chừ in nghiêng là những huyệt thương dùng. |