MẠCH XUNG |
Đường đi:Gồm có 5 đường: – Đường thứ nhất Từ vùng trong bụng đuổi đi cạn ra ngoài chỗ tiếp giáp bẹn với bụng dưới (Khí nhai), rồi cùng đi lên với kinh Túc Thiếu-âm Thận, đi qua hai bên rốn, sau khi thẳng đến trong ngực rồi lan tản ra – Đường thứ hai Sau khi phân tán từ trong ngực ra , lại đi lên trên phóng lan ra đến trong khoan mũi vùng “kháng tảng” (cổ họng-trán ) – Đường thứ ha Mạch khí từ bụng dưới chuyên rót ở dưới Thận đi cạn ra ngoài chỗ tiếp giáp bẹn với bụng dưới, rồi theo phía trong đùi di vào nhượng chân, qua bờ trong xương chày, đến mặt sau mắt cá trong, đến gót chân. – Đường thứ tư Từ bờ trong xương chày chếch ra phía ngoài, rồi lại vào mắt cá chân, đến trên mu bàn chân, rồi phân tán ở ngón chân cái. – Dường thứ năm Từ dạ con (Bào cung) ổ bụng dưới đi vào trong cột sống rồi đến ở vùng lưng. Huyệt vị trên Đương kinh: |
Huyệt giao hội: | |
Hội âm | (Mạch Nhâm) |
Khí xung | (Túc Dương-minh) |
Hoành cốt | (Túc Thiếu-âm) |
Đại hách | (Túc Thiếu-âm) |
Khí huyệt | (Túc Thiếu-âm) |
Tứ mãn | (Túc Thiếu-âm) |
Trung chử | (Túc Thiếu-âm) |
Hoang du | (Túc Thiếu âm) |
Thương khúc | (Túc Thiếu-âm) |
Thạch quan | (Túc Thiếu-âm) |
Âm đô | (Túc Thiếu-âm) |
Thông cóc | (Túc Thiếu-âm) |
u môn | (Túc Thiếu âm) |
Âm giao | (Mạch nhâm) |