NHÂN TRẦN: TÁC DỤNG CHỮA BÊNH, LIỀU DÙNG VÀ KIÊNG KỴ – 茵陈
Tên dùng trong đơn thuốc:
Nhân trần, Nhân trần khao Miên nhân trần. Nhân Trần thảo.
Phần cho vào thuốc:
Toàn cây.
Bào chế:
Dùng lá bỏ rễ phơi khô trong râm, thái nhỏ dùng.
Tính vị quy kinh:
Vị đắng, tính bình, hơi hàn. Vào kinh bàng quang.
Công dụng:
Thanh thấp nhiệt, lợi tiểu tiện.
Chủ trị:
Chữa vàng da minh nóng, tiểu tiện không lợi.
Ứng dụng và phân biệt:
Chứng vàng da (hoàng đảm) cỗ hai loại âm, dương Nhân trần cùng dùng với Chi tử, Hoàng bá chữa chứng vàng da thuộc (dương hoàng), Nhân tràn cùng dùng với phụ tử, can khương chữa chứng vàng da thuộc am (âm hoàng). Là vị thuốc chủ yếu chữa chứng vàng da.
Kiêng kỵ:
Nếu chứng vàng da do súc huyết (tích huyết) thì dùng không công hiệu.
Liều lượng:
Ba đồng cân đến năm đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Nhân trần khao thang (Kim quỹ yếu lược phương) chữa mác chứng thương hàn bầy, tám ngày, người vàng như quả quít chín, tiểu tiên không lợi, bụng hơi đầy.
Nhân trần khao, Chi tử, Đại hoàng, ba vị trên, cho sắc trước vị nhân trần, còn lại hai vị cho vào sau, cùng sắc bỏ bã, chia làm ba lần uống ấm.