Tác dụng chữa bệnh của Trần Bì 陈皮功效
Tên dùng trong đơn thuốc:
Quất bì, Quảng quất bì, Quất hồng, Bạc quất hồng, Tô quất hồng, Ho’a quất hồng, Lại quăt hồng, Trần bì, Quảng bì, Quảng trần bì, Trần hội bì, Quất bạch.
Phần cho vào thuốc:
vỏ quả quít.
Bào chế:
Rửa sạch phơi khô thái nhỏ, dùng sống hoặc sao, càng để lâu càng tốt.
Tính vị quy kinh:
Vị cay đắng, tính ôn. vào ba kinh tỳ, phế, vị.
Công dụng:
Lý khí kiện tỳ, táo thấp hốa đờm.
Chủ trị:
Chữa vùng ngực bụng trướng đau, nôn mửa la chảy, ản uống kém, ho ctí nhiều đờm, trong bụng có nước, bỉ phu phù thũng.
Ứng dụng và phân biệt:
– Quất hạch (hột quít) vào can thân, chữa sán khí hòn dái sưng đau. QuỂt lạc (đường gân sơ trong quả quít) thông kinh lạc chữa ung nhọt. Quất diệp (lá quít) vào can vị, dẫn thông được khí sối lên ở vùng ngực và sườn, là vị thuốc tối quan trọng chữa chứng nha ung (ung nhọt ỏ vú). Quất bính (quít nấu với đường – mứt quít – quẫt) lý khí khoan trung,
hay hơn quát bỉ. vỏ quít bò đường sơ trắng đi gọi là quát, hồng chửa phế khí không trở ngại đến vị, Dùng 6Ơ trắng gọi lồ quát bạch, điều h&a tỳ vị, không tổn thương chân khí.
– Thanh bì quả nhỏ, tính hơi mạnh, vào kinh can, thiên về Bơ can khí mồ đn định đau. Tràn bl quả to’ hơn, tính hơi chậm, vào tỳ phế, thiên vô thông tỳ khí và hóa đờm.
Kiêng kỵ:
Nếu khống cđ thấp, khổng cố dờm, khống ứ trệ thỉ chớ dùng.
Liều dùng:
Một đống cân đến ba đồng cán.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Quất bì thang (Kim quỹ yếu lược phương) chữa nồn oạ khan.
Quất bì, Sinh khương; hai vị cho vào nước sác lốn uống ấm.
Tham khảo:
Sâm bối Trần bì là Trần bì gia Nhân sâm, Bối mới cùng chế với nhau, tiêu được đờm, chữa ho hư nhược bô’ mà không gây trê, tiêu mà không bị hao tổn.