Tỳ Giải có tác dụng gì?
萆 薢
Tên dùng trong bài thuốc:
Tỳ giải, Phiến tỳ giải, Xuyên Tỳ giải
Phần cho vào thuốc:
Củ
Bào chế:
Lấy nguyên củ rửa sạch, ngâm nước cho ngấm đều, thái phiến phơi khô sử dụng.
Tính vị quy kinh:
VỊ đắng, tỉnh bình. Vào ba kinh can, thận, vị.
Câng dụng:
Lợi thấp trừ phong, làm trong tiểu tiện trừ đái đục (phân thanh khư trọc)
Chủ trị:
-Chứng tý (tê) thuộc phong nhiệt thâp ngang lưng, đầu gối nặng đau.
-Chữa đi đái nhắt, đại đục, đàn ông bị bạch trọc – đi đái trắng đục, đàn bà bị bạch đới – ra chất nhầy trắng,
ứng dụng và phân biệt:
–Ba vị Tỳ giải, Cù mạch, Biển súc đều là thuốc thường dùng chữa chúng lâm, đều có tác dụng thẩm thấp nhiệt. Chỉ co’ khác là: Tỳ giải chữa chứng lâm nhưng thấp nặng hơn nhiệt, tiểu tiện không trong, trắng như nước gạo. Cù mạch chữa chứng lâm nhưng nhiệt nặng hơn thấp, kiêm ngọc hành đau buốt co’ cam giác nóng hoặc kiêm đi đái ra máu. Biển súc chữa chứng lâm tiểu tiện không thông lợi, khi đái xẻn mà vàng, thấp nhiệt trở tắc niệu đạo.
-Tỳ giải hiện nay bán có hai loại: một loại gọi là Phấn tỳ giải, giống như vân phiến ,cao (một loại bánh hấp hình hẹp dài mà mòng) trừ phong thấp ở hạ tiêu. Một loại là xuyên Tỳ giải lường dáng như cùi bưởi trắng,, lợi thấp nhiệt ó hạ tiêu
Kiêng kỵ:
Người có chứng âm hư mà không có thấp nhiệt thỉ cấm dùng.
Liều lượng:
Một đồng cân rưỡi đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Tỳ giải phân thạnh ẩm (Dương Đàm gia tàng phương) chữa chân nguyên (Thận dương) không bền, thinh thoảng đi đái đục trắng như cao Tỳ giải, Thạch xương bồ, ích trí nhân, Đài (co’ người đọc là Thài, vì khi đọc âm Trung Quốc cùng là “Thài”. Co’ chữ Thiên thai ô dược là vị ô dược lấy ở núi Thiên thai Triết Giang Trung Quốc) ó dược, Cam thảo tiêu, cho nước sắc lên uống.