Bàng quang thấp nhiệt
Triệu chứng: Sốt cao hoặc sợ gió, đái dắt, đái vội, đái đau, hoặc đái liên miee, đái tự nhiên đứt, nước đái đục, có máu, có cát sỏi, rêu lưỡi vàng hoặc trơn, mạch sác (nhanh).
Bệnh lý: Bàng quang thấp nhiệt, nội nhiệt thịnh làm cho phát sốt. Nếu kiêm biểu chứng thì thấy sợ lạnh. Bàng quang thấp nhiệt trú xuống dưới thì đái khó, đái són, đái vội, đái đục, buốt, đái luôn không thấy dứt. Thấp nhiệt nóng ở trong lâu ngày thì đái có cát sỏi; thấp nhiệt quá thịnh thì đái có máu mủ. Rêu lưỡi vàng trơn, mạch sác là tượng mạch và tượng lưỡi của thấp thịnh.
Phép chữa: Nên thanh nhiệt, lợi niệu, dùng Bát chính tán gia Kim sa tàm, Diệp hạ châu, Kim ti thảo. Nếu có cát sỏi gia Kim tiền thảo, Hải kim sa. Nếu đi đái ra máu thì gia thuốc mát máu, cầm máu như Sinh địa hoàng, Đại tiểu kế, Bạch mao căn, Tử châu thảo.
Viêm đường tiết niệu hoặc sỏi, viêm cấp tính tuyến tiền liệt thuộc về bàng quang thấp nhiệt, có thể dùng phép trên mà chữa. Nếu bí đái thuộc bàng quang thấp nhiệt có thể dùng Bát chính tán, hoặc gia nhĩ châm (thận khu, bàng quang khu) để chữa.