Nguyên nhân gây bệnh do yếu tố bên ngoài

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

Nguyên nhân sinh bệnh.

    • Lục dâm:

+ Lục dâm là biểu hiện quy luật biến hóa cùa khí hậu bốn mùa, của tự nhiên:

phong, hàn, thấp, thử, táo, hoả lúc bình thường gọi là lục khí (vẫn tồn tại có lợi cho sự sống). Khi trái thường lục khí trờ thành nguyên nhân sinh bệnh gọi là lục dảm. Lục dâm gây bệnh đầu tiên vào cơ biểu hoặc miệng, mũi.

+ Lâm sàng biểu hiện:

ngoại cảm, nhân tố của khí hậu và vi sinh vật cũng có vai trò trong ngoại phong. Do điều kiện lịch sử cổ nhân chua nhận thức dược vi khuẩn, vi sinh vật.

+ Đặc điểm phát bệnh theo mùa:

  • Xuân bệnh đa phần thuộc phong.
  • Hạ bệnh đa phần thuộc thử.
  • Thu bệnh đa phần thuộc táo.
  • Trưởng hạ (giao khí của hạ thu) đa phần thuộc thấp.
  • Lục dâm cũng có thể đơn độc gây nên bệnh. Ví dụ: thương phong, trúng thử… có khi phối hợp với nhau dể gây bệnh. Trên lâm sàng thường thấy phong hàn thấp cũng có tác động ở chứng lý.
  • Ngoài ra còn phải chú ý là trong quá trình bệnh nội thương xuất hiện một loại bệnh lý: nội phong, nội hàn, nội thấp, nội nhiệt, nội táo. Các yếu lố nội thương này kết hợp với tà khí của lục dâm dẫn đến bệnh ngoại cảm khác nhau, vì. vậy biểu hiện lâm sàng của hai loại này cũng khác nhau.
    • Nội dung cụ thế của lục dâm:

. + Phong:

  • Ngoại phong thắng di chuyển biến hóa thoạt dến thoạt đi, bệnh đột ngột dễ tổn thương đến cơ thể nhất. Bốn mùa đều có thể gây bệnh cho nên cổ nhân nói “phong vi bách bệnh chi trưởng”.
  • Đặc diểm cùa phong là:

. Khởi phát đột ngột, biến hóa nhanh, bệnh không kéo dài như phong chẩn (ma chẩn) thương phong…

. Triệu chứng di chuyển như phong tý chứng (đau khớp di chuyển), đau không cố định gọi là phong hành (hành tý).

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

. Phong tà thường xầm nhập vào cơ biểu phế vệ: phong tà lưu lại cơ phu tất gáy tiên phong phong tà phạm phế sẽ gây triệu chứng ác phong; phát sốt, tự hãn, ngứa họnẹ, khái thấu, mạch phù. Nếu ngoại phong đon thuần không thể gây bênh được trôn thực tế ngoại phong thường phối hợp nguyên nhãn khác.

. Phong hàn nằm trong “biện chứng bệnh ôn nhiệt”.

. Phong nhiệt cũng nằm trong “biện chứng bệnh ôn nhiệt”.

. Phong thấp xâm phạm vào cơ biểu, kinh lạc thấy đầu choáng, khớp toàn thân đau mòi, đau di chuyển, không cố định hoặc phát sinh thấp chẩn mụn ngứa. Nội phong: can phong thường do tâm, can, thận có bệnh mà dẫn đến. đãc điểm lâm sàng của can phong.

  • Đa phần đột nhiên phát bệnh:

. Nhẹ: biểu hiện đầu choáng, mắt hoa, tính tình bất định; tay chân quờ quạng, tê dai, miệng méo xỗch.

. Nặng: đột nhiên thốt thảo, bất tỉnh nhân sự, tay chân không cử động hoặc

co giạt.

  • Nếu như do nội phong thường thấy 3 trường hợp sau:

Nhiệt cực sinh phong: phần nhiều thấy ò bệnh ôn nhiệt và hay ở trẻ nhỏ, do nhiệt thương tân dịch doanh huyết, công năng của tâm và can bị ảnh hưởng, có thể thấy xùất hiện kinh quyết, thần hôn loạn ngôn, liên hệ YHITĐ là chứng sốt cao co giật.

. Âm hư phong động: thường gập can thận âm hư dẫn đến can dương thượng nghịch và can phong động; nhẹ thì đau đầu chóng mặt, nặng thì đột nhiẽn thốt đảo, gọi là trúng phong, thưòng gặp ở bệnh nhân cao huyết áp, Qhảy máu não…

. Huyết hư sinh phong: chủ yếu do huyết hư thận âm hư mà dẫn đến triệu chứng đầu choáng, mắt hoa, tai ù, tứ chi tê dại, thậm chí co giật, hôn mẽ; thường gặp ồ triệu chứng thiếu máu hoặc do đường máu và can xi máu thấp (theo YHHĐ).

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

+ Hàn tà:

  • Ngoại hàn: hàn tà gây bệnh thường vào mùa đông nhưng có thể do ôn khí hạ thấp khi thay đổi thời tiết.’ Đặc điểm là hàn tà dễ tổn thương dương khí, cơ thể bị hận tà xâm phạm, dương khí ngoại vệ hao kiệt (sợ lạnh), xuất hiện ác hãn, phát sốt không có mồ hôi, mạch phù khẩn.
  • Hàn tà từ biểu vào lý đễ hóa nhiệt. Nhìn chung sau khi hàn tà từ kinh thái dương chuyển vào kinh dương minh (bàng quang, tam tiêu, vị, tiểu trường) xuất hiện các triệu chứng: sốt cao, phiền khát, đại hãn đó là thục nhiệt. Đặc tính của hàn là ngưng trệ, khi hàn vào Ơ thể thường lưu lại ở cơ phu, kinh lạc, cân cốt, khớp xương hoặc trong tạng phủ làm cho khí huyết không thông, huyết ứ khí trộ mà thành chứng đau, hàn tà lưu lại ỏ trường bị gây nôn mửa, đau bụng, tiết tả. Hàn tà thường hợp với phong tà, thấp tà để gây bệnh, biểu hiện “thường thấy”.

+ Phong hàn sẽ mõ tả trong chứng “ôn nhiệt”.

  • Trúng hàn (hàn tà trực trúng tạng phủ), mình lạnh, tay chân lạnh toát (hàn chiến), sắc trắng nhọt, khi nặng đột nhiên thất đảo, bất tinh nhân sự, mạch trầm tế.
  • Hàn tý: hàn là lưu trệ ở kinh lạc và cân cốt gây nên các khớp xương và cơ nhục đều đau mỏi, đau cố định, gặp lạnh đau tãug, gặp nóng giảm đau.
  • Nội hàn: tức là lý hàn có phần hư thục.
  • Hư chứng: do âm khí thịnh ờ trong cơ thể, âm thịnh sẽ sinh nội hàn, lâm sàng thấy sợ lạnh, thích nóng, tay chân không ấm, nôn khan, nôn mửa nước trong, ăn kém, tiện nát, bụng đau, ruôt thắt “phúc trống trường ố”, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhợt, rêu trắng nhuận, mạch trầm trì.
  • Do ăn quá nhiều thức ăn sống lạnh dẫn đến hàn trầm tích lắng đều là nội hàn, triệu chứng thường thấy là đau bụng, ăn kém, tiện bế, nạng bụng, cảm giác lạnh mà dau đớn nhiều, rêu lưỡi trắng dày và tráng nhờn, mạch trầm trì có lực đó là chứng thực hàn.

+ Thử:

Tà gây bệnh thường vào mùa hạ.

Bệnh sốt mùa hạ gọi là thương thử hoặc cảm thử hoặc trong những ngày hè nắng nóng hoạt dộng quá lâu mà sinh bệnh gọi là trúng thừ.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

Đặc điểm:

  • Bệnh do thử tà phần nhiều. Có triệu chứng khát nước, sốt cao, phiền táo, da hãn.

1 Thử tà gây hao khí, thương tân làm cho thân thể mệt mỏi, vô lực, miệng ráo, môi khô, tiện bế, tiểu ít.

  • Bệnh thử thường kièm thấp, mùa hè thiên khí triều thấp, mặt khác con người ngày hè thường thích ăn sống lạnh dễ tổn thương tỳ, vị mà sinh nội thấp. Bệnh do thừ thuờng gáy ngực bĩ, nôn khan hoặc buồn nôn, ãn uống không ngon.
  • Bệnh do thường gặp: thương thử, trứng thử.

. Thương thử (cảm thử nhẹ) phát sốt, phiền khát, hãn xuất, đau đầu, nôn khan, buồn nôn, phúc tả, khí súc, tứ chi vô lực, mạch chứng hồng mà sác.

. Trúng thừ: ngày nắng nhiều hoặc nhiệt độ cao làm việc quá lâu cảm thử quá nặng biểu hiên đột nhiên thất đảo, thần chí bất thanh, sốt cao không có mồ hối hoặc ra mổ hôi lạnh, thở thô, mặt đò, lưỡi hồng, môi đỏ, mach hồng đại mà vô lực.

+ Thấp tà:

  • Ngoại thấp:

gây nen bệnh đa phần có quan hệ với ảnh hưởng khí hậu, hoặc mưa ẩm liên mièn (âm vũ liên miên) hoặc là tiếp cận với nơi ẩm thấp kẻo dài, ngâm nước, nằm hầm, sống trong đường hầm điều kiện bào vê không tốt, thợ lặn… tất cả yếu tố trên đều có gây chứng thấp. Ngoài ra, khi tỳ vị yếu cũng dễ dàng cảm phài ngoại thấp.

Ngoại thấp thương nhân phần nhiều từ cơ phu (biểu) mà xâm nhập vào (thông qua đường da lông), xâm phạm vào cơ, cân, mạch, khớp xương rồi đi sâu vào tạng phủ. Sau khi thấp tà di’vào cơ thể còn có thể hoá hàn hoặc hóa nhiêt, sự chuyển hóa này chủ yếu thường phụ thuộc vào trạng thái cơ thể, chức năng của tạng phủ trong cơ thể. Vấn để này có quan hệ đến nguyên tắc điều trị và dung dược. Ví dụ: nếu gặp phải trạng thái cơ thể vốn sẵn có tỳ dương hư dễ chuyển hóa thành thấp khí gäp ngoại thấp. Trái lại, nếu gặp trạng thái cơ thể ngoài bênh sẵn có vị nhiệt sẽ chuyển hóa thành nhiệt, hoặc khi dùng quá nhiều thuốc hàn lương trạng thái cơ thể dễ hóa hàn, trái lại dùng thái quá thuốc ôn láo trạng thái cơ thể dỗ hóa nhiệt.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
  • Đặc điểm bệnh do thấp tà:

. Thấp tà nặng: người bệnh thường nặng dầu như kéo xuống, thfln thể nặng trĩu, tứ chi như vô lực, phát bệnh thường bắt đầu từ phần dưới cơ thể, người bệnh cảm thấy nặng chân không muốn bước, thậm chí có phù nề.

. Thấp do âm hàn ngưng trệ kèm có thể làm trờ ngại sự lưu thông khi có, khi có tắc trà đa phần bênh nhân cảm thấy ngực bĩ, phúc quản trướng đầy đó là chứng khí trệ.

  • Thấp trọc: đái trắng (đục lâm trọc hạ lỵ), thấp chẩn, nổi mụn nước đều thuộc về thấp chứng.

■ Thấp nhiễm tứ tiếp cận liên miên gây nên một số bệnh thấp không phải dễ chữa, thường lâu ngày không khỏi.

. Rêu lưỡi trắng nhuận hoặc nhờn, mạch hoãn hoặc như là dặc trưng cùa bệnh thấp.

. Khi thấp là thương nhân (làm tổn thương dến cơ thể) thường hợp với phong và hàn. Vì thế bệnh do thấp tà được chia theo 3 loại:

. Thương thấp tà chỉ thấp tà từ biểu vào, cũng có thể gọi là biểu thấp, biểu hiện: sợ lạnh, sốt nhẹ không cao, căng đầu, nặng đầu, thân thể nặng nề, chi mỏi, ngực bĩ, miệng không khát, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch phù hoãn. Thời kỳ mở dầu thường do tiếp xúc với mưa dầm ẩm thấp.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

. Thấp tý – tý chúng (còn gọi là trước tý) là thấp phạm vào kinh lạc dẫn đến toàn thản đau mỏi nếu các khớp đau đớn là nặng, đau có điểm cô’ định, da cơ tê dại, vận động khó khăn.

. Thấp nhiệt là thấp kết hợp với nhiệt nói chung thấp nhiệt thường sốt không cao, miệng khát, tự hãn, tâm phiền, ngực đầy, tiểu tiện ngắn đò, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác hoậc nhu sác.

Ví dụ: thấp nhiệt nội uẩn trong tỳ vị có thể xuất hiện hoàng đản, thấp và nhiệt tương kết ở đại trường có thể gây ,hạ lợi nục huyết, thấp nhiệt có thể lưu trú ở bàng quang gây đái buốt, đái dắt, đái đỏ gọi là lầm chứng, bạch đới, nếu thấp nhiêt tụ trệ ờ bì phu có thể sinh mụn nhọt, nhọt bọc thấp chẩn.

  • Nội thấp:

thường do àn uống không điều hòa tổn thương đến tỳ vị dẫn đến tỳ dương không đầy đù, công năng vân hóa thất thường, từ đó sinh nội thấp tích tụ mà phát bênh. Biểu hiện lâm sàng hoặc là tiết tả hoặc là phù thững hoặc là đàm ẩm có thể gọi “thấp thũng, đầy đều thuộc tỳ”.

+ Táo tà:

  • Ngoại táo (thu táo); “Khí hậu can táo đích thu thiên” dễ sinh bệnh táo, khí hậu chuyển lạnh mà khô ráo dễ sinh chứng lương táo, táo hóa nhiệt sẽ thành chứng ôn táo.
  • Đặc điểm của táo tà khi gây bệnh:

. Táo tà dê thương phế: phế táo sẽ ho khan không đàm hoặc long đàm có dây máu mũi, mũi họng khô, hung thống phát sốt.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

. Táo tà dễ thương âm thương tân, bệnh do táo thường biểu hiện miệng, mũi, lưỡi, môi, da khô ráo, miệng khát thích uống, phát sốt vồ hãn, đại tiện khô ráo, mạch tế sác.

  • Ngoại táo được phân 2 loại: lương táo và ôn táo.

. Lương táo: sợ lạnh nhiều hơn phát sốt, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

  • Ôn táo: phát sốt nhiều hơn sợ lạnh, miệng khát hoặc mắt đò, họng đau, ho đờm có dây máu, tiểu tiện ngắn đỏ, đầu và rìa lưỡi đò, mạch phù sác.
  • Nội táo: nguyồn nhân sinh nội táo chia làm 3 loại:

. Nôn mửa, phúc tả, phát hãn, xuất huyết quá nhiều.

. Bệnh ôn nhiệt lảu ngày thương tân.

. Điều trị thái quá thuốc phát hãn, tả hạ hoặc ôn táo.

Biểu hiên lâm sàng cùa nội- táo là da khô, lông -ráo, sắc không tươi nhuận, họng khô, môi nứt, mắt đục sáp (mục sáp) lỗ mũi cảm giác nóng, táo ở lâu trong cơ thể sinh triều nhiệt tự hãn, tam phiền thất miên, khát uống nước ít một, dại tiên táo kết, tiểu tiện ít, lưỡi đỏ ít tân, rêu trắng, mạch tế sác hoặc sáp.

+ Hoả tà:

Hỏa là nhiệt là chỉ mức độ khác nhau.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

Nhiệt cực có thể hóa hỏa, ngược lại phong, hàn, thấp, táo, thử vào lý cũng có thể hóa hổa. Ngoài ra khi công năng tạng phủ không điều hòa, tinh thần bị kích thích cũng có thể hóa hỏa, vì thế cũng có thể nói chứng hỏa phần nhiều thuộc lý chứng. Lầm sàng phan hai loại: thực hỏa và hư hỏa.

  • Thực hỏa:

đa phẩn do ngoại cảm phải tà khí lục dâm phát sinh hóa hòa, đặc điểm !âm sàng là khởi bệnh đột ngột, biến hóa nhanh, mạnh.

Hỏa nhiệt nhiều sẽ thương tân, hốa chứng thường sốt cao, sợ nóng ráo, khát uống nước mát, đa hãn, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng khô, môi ráo, đại tiện táo kết, tiểu tiện ngắn, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.

Hoả thường có biểu hiện viêm ở trên: triệu chứng bên ngoài của I1Ó tùy thuộc ở vào tạng phủ khác nhau mà biểu hiện khác nhau (tạng phủ bị bệnh). Ví dụ: tâm hỏa thượng viêm thường thấy tâm phiền mất ngủ, thần chí bất thanh, loạn ngôn, diên đảo (ý bệnh), nói lảm nhảm. VỊ hỏa thượng viêm răng, lợi sưng đau, thỏ huyết, nục huyết, đau đầu. Cảm hỏa thượng viêm dễ cáu gắt, nổi giận, mắt đỏ sưng đau, đau dầu.

Hỏa là loại tà khí dương nhiệt có thể bức huyết vong hành nên thường xuất huyết, nôn ra máu, đổ máu cam, bì phu ban chẩn. Hoả chứng thường chất lưỡi ráng đỏ, rêu lưỡi vàng táo, ít tân mạch hồng sác.

– Hư hỏa:

Đa phần do nguyên nhản nội thương mà dần đến. Ví dụ: tạng phủ (phế thận can) chức năng mất điều hòa, khí huyết không thông hoặc bệnh iâu mất. điểu dưỡng, tinh khí hao tổn hoặc tình chí bất thư đều dẫn đến phát sinh hư hoả.

Đặc. diểrn lâm sàng của hư hỏa: khởi bệnh từ từ, quá trình bệnh kéo dài, triệu chứng chủ yếu là triều nhiệt tự hãn, ngũ tâm phiền nhiệt, gò má đỏ .vẻ buổi chiểu “hậu ngọ quyền hổng”, hư phiền thất tinh, lưỡi đỏ, ít lân, rêu lưỡi xanh lục hoặc không rêu, mạch tế sác.

  1. Lệ khí:

YHCT xếp những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh có tính chất truyền nhiễm rất mạnh vào “dịch lệ”. Dịch lệ là do một số lệ khí cùa lục dâm khác nhau hoặc dịch tà gây nên, tóm lại nó là phạm vi của bệnh truyền nhiễm gọi chung là dịch lệ. Biểu hiện lâm sàng thường giống nhau (thuyết “Ngũ dịch chi chí tỷ tương nhiễm dễ, vô vấn dại tiểu, bênh trạng tương dĩ”.

Theo YHCT bệnh dịch là mối nguv hại rất lớn đối với nhân loại thường phát sinh truyền lan có liên quan đến sự biến đổi khí hậu trái thường, điều kiện vộ sinh kém, kích thương, trùng độc thương.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
  1. Thất tình.

Gồm: hì, nộ, ưu, tư, bi, khung, kinh, 7 loại hoạt dộng tình chí gọi là thất tình.

Bản chất hoạt động của thất tình là một loại phàn ứng sinh lý của cơ thể con người đối với hoàn cành ngoại giới. Trong điều kiện bình thường, cơ thể không có bệnh nhưng tình chí hoạt động quá độ, công nâng của tạng phủ mất điều hòa, kinh lạc trở tắc, khí huyết bất hòa sẽ có thể dẫn đến âm dương thất điều trong cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh bệnh tật.

Tinh chí bất hòa không chì dãn đến chính khí hư nhược dễ cảm phải ngoại tà, đồng thời bản thân sự biến hóa của bảy tình chí cũng có thể dẫn đến bệnh lý. Bảy tình chí chù yếu dẩn đến chứng bệnh về khí cùa ngũ tạng, ví dụ: lo lắng quá độ hại tỳ tất sẽ xuất hiên vị quản trướng đau, ăn uống kém, chức năng tỳ vị mất điều hòa. Còn như nộ quá hại can, can khí uất kết hoặc can khí thượng nghịch có thế hóa hòa tất sẽ có đau đầu, đầu choáng, mắt đỏ, tai ù, tai điếc, tính tinh cáu gắt, đắng mồm, sườn đau…

  1. Ăn uống không điểu hòa.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

Ăn tục, uống tục (bạo ăn, bạo uống) quá nhiều thức ăn sống lạnh, quá nhiều mỡ, chất béo (nhiễm trùng ngộ độc thức ăn theo YHHĐ):

+ Ăn quá nhiều thức ăn sống lạnh tổn thương dương khí của tv vị gây nên tỳ vị hư hàn,, nôn mừa ra nước trong, phúc thống thiện án, thích ấm nóng, khát không muốn uống, tiêu hóa bất lương, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trì…

+ Ãn quá nhiều thức ăn có vị ngọt béo, sinh nhiệt, sinh thấp, sinh đàm tạo thành nhiều loại nguyên nhân gây bệnh ở tạng phủ.

+ Án uống quá lượng sẽ thành thực trệ nốn khan hoặc nôn mửa, ợ chua, phúc thống, cự án, đại tiện nhiều, nhầy mũi, mạch hoạt.

  1. Lao thương.

Lao thương quá độ dẫn đến’khí huyết bất hòa, sức đề kháng cơ thể (chính khí) giảm sút, tạo điều kiện .thuận lợi cho nguyên nhân phát sinh một số bệnh.

Tóm lại: YHCT cho .rằng bệnh tật phát sinh có nguyên nhân của nó và mỗi loại bệnh cũng đều có nguyên nhân để nó tồn tại: “ Bách bệnh chi sinh, các hữu sở nhân”. Nhiều diên biến phức tạp, nhiều phương pháp đều qui về tam nhân: lục dám (ngoại nhân), thất tình và trạng thái hoạt động tinh thần (nội nhân) và bất nội ngoại nhàn.

Những nguyên nhân dẫn đến thất tình chính là kích thích hoạt động tinh thẩn của môi truờng, xã hội mang lại mà kích tích tinh thần lại chính là yếu tố ngoại nhân. Mặt khác lao thương quá độ dẫn đến bệnh lý (là nguyên nhân bộnh) ứng với ngoại nhân nhưng hậu qủa tạo nên chính khí có thể giảm sút, rối loạn chức năng tạng phù (tạng phủ lại nội nhàn). Bệnh tật là ‘‘quá trình tà chính tương tranh” cũng là phản ứng của chính khí với tà khí. Trong điều kiện trị một mặt phải chú ý ngoại tà, mặt khác phải coi trọng chính khí. “Tà chi sở tấu, kỳ khí tất hư”, “Chính khí tồn nội, tà bất khả can”. Khi biện chứng luận trị thầy thuốc phải coi trọng điểu kiện sinh hoạt, hoạt động tinh thần và điều kiện ẩm thực (ăn uống) của người bệnh để nâng cao chính khí, nâng cao sức đề .kháng cơ thể thể hiện quan điểm “Chính thịnh tà khứ, tà khứ chính phục”, theo luận trị YHCT phương Đông thì cả hai mặt đều phải coi trọng.

Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh
Nguyên nhân bên ngoài gây bệnh

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.