ĐÔNG Y CHỮA HÀNH KINH ĐAU BỤNG

 

đông y chữa hành kinh đau bụng
đông y chữa hành kinh đau bụng

Trước hoặc sau khi hành kinh hoặc đang hành kinh bụng dưới đau không chịu nổi, đó là đau bụng khi hành kinh gọi tắt là “Thống kinh”.

Trước khi hành kinh hoặc đang hành kinh mà bụng dưới  nặng trệ và đau, lượng kinh hoặc nhiều hoặc ít, sắc tía có hòn cục, đau liên sườn, bầu vú căng trưởng, mạch Huyên đó là Can uất khí trệ, huyết ra không thông sướng, điều trị nên lý khí hoạt huyết giải uất chỉ thống, cho uống Tiêu thống phương (1).Nếu ra hòn cục khá nhiều thì dùng Thư Can lý khí hoạt huyết thang (2) để sơ Can lý khí, hành huyết chỉ thống. Hành kinh ra nhiều cục huyết đen, đau bụng kịch liệt đó là khí trệ huyết ứ khá nặng nên hành khí, phá huyết thống kinh chỉ thống cho uống Hoạt huyết tán ứ thang (3) hoặc Hoá mạc thang (4) để hành khí phá huyết, hoá ứ chỉ thống.

– Nếu kiểm chứng đắng miệng Tâm phiền thì dùng Thông kinh ninh (5) để hoá ứ kiêm thanh uất nhiệt. Kiêm chứng âm hư huyết nhiệt thì dùng Vương thi lý khí hoá ứ thang (6) để điều lý Can khí, hoạt huyết hoá ứ kiêm dục âm lương huyết.

Khi hành kinh đau bụng ưa ấm sợ lạnh sắc kinh tía sạm, mạch Huyền Khân. Nếu thấy sau khi kinh nguyệt thông lợi thì giảm đau, đó là hàn ngưng khí huyết cho uống Ngô thị thông kinh cơ bản phương (7) để ôn kinh hành khí, chỉ thống hoà

huyết. Nếu đau bụng dữ da bụng dưới lạnh đau là do đau bụng dữ dội kinh ra hòn cục khá nhiều, sắc đen Bụng dưới đau là do hàn ngưng huyết ứ, chứng nhẹ thì dùng , Điền thất thống kinh giao nang (8) để hoạt huyết hoá ứ giảm- khí ôn thông điều kinh. Nếu chứng bệnh khá nặng thì trục ứ điền kinh thang (9) để trục ứ thông mạch tán hàn – Vinh, đồng thời có thể phối hợp dạng thuốc đắp ở vùng rốn, dùng  Mã thị phu tể trị liệu thống kinh phương(10).

Nếu kiêm chứng hành kinh muộn, lượng ít đó là hàn ngưng khí trệ kiêm cả huyết hư dùng Tam lạng bán phương (11) để bố huyết hoạt huyết, ôn kinh chỉ thống tán ứ hoá tích.

Hành kinh đau bụng dữ dội, chân tay mát lạnh, sắc mặt tái nhợt kỳ kinh muộn và lượng ít, sắc không tươi, mạch Trầm Khẩn, ẩu nghịch nặng hơn thì tự ra mồ hôi đầm đìa là do dương hư âm thịnh, hàn ngưng khí huyết nên ôn cùng hoạt huyết dùng Hàn ngưng thống kinh nghiệm phương (12) để ôn dương khu hàn, hoạt huyết hóa ứ, điều kinh chỉ thống.

Chứng này nếu kiêm cả huyết hư có khi kinh thuỷ kéo dài thời gian không ra được, có thể trước khi hành kinh 5, 6 ngày uống trước Ôn kinh dưỡng huyết lý khí phương (13) để ôn dương khí huyết, điều lý kinh mạch, sau đó mới lại uống đơn thuốc số 12 nói trên.

Hành kinh vừa đau bụng vừa trướng, lượng ít, mỏi lưng, kém an nôn mửa, mạch đến Huyền Tế là do trung hàn huyết ngừng khí trệ có thể dùng Úc thị ôn trung điều lý phương (14) để ôn trùng điều lý, hoạt huyết thống kinh, điều khí giảm đau.

Để dự phòng chứng này có thể dùng Trần thị ngoại trị phương (15) trước khi hành kinh 2 – 3 ngày dán vào các huyệt Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải để thông điều khí huyết.

  1. Tiêu thống phương

Người cống hiến: Trần Vũ Xương, Giáo sư 

Trung y học viện Phúc Kiến

Sài hồ                  Uất kim

Hương phụ           Xuyên luyện tử

Huyền hồ            Bồ hoàng

Ngũ linh chi         Đương quy

Bạch thược

Gia giảm: Kinh nguyệt đến sớm hoặc lượng kinh nhiều, sắc đỏ gia Mẫu đơn bì, Hắc chi, Xuyến thảo, Hoàng cầm. Hành kinh ra cục huyết sắc đỏ sam gia Đan sâm, Trạch lan. Bụng trướng lạnh đau gia Ngô thù, Quế chi đồng thời giảm bớt Sài hồ, Uất kinh. Trước khi hành kinh, bầu vú trướng đau gia Thanh bì, Quất diệp, Quất lạc v. V..

  1. Thư Can lý khí hoạt huyết thang

Người cống hiến: Tấn Kế Chương, Y sư chủ nhiệm

Trung y viện số 2 thành phố Lạc Dương tỉnh Hà Nam

Đương quy 12 gam          Bạch thược (sao dấm) 15 – 30 gam

Đan sâm 15 – 30 ”            Xuyên khung (sao) 6 – 10 ”

Ô dược 6 – 10 ”                 Hương phụ (sao dấm) 10 “.

Trần bì 6 – 12 gam            Huyền hổ (sao dấm) 10 gam

Sài hồ 10 ”

Gia giảm: Trước khi hành kinh 7 ngày, có hiện tượng sườn 1 vú căng trưởng thì nên trước đó 3 – 4 ngày bắt đầu cho – đơn thuốc này. Nếu hàn ngưng huyết ứ thì trước khi hành 10 ngày nên bắt đầu uống đơn thuốc này. Nếu khí trê huyết ứ thì nên trước khi hành kinh 2 – 3 ngày bắt đầu cho uống đơn Thuốc này. Nếu khí  huyết hư yếu thì có thể nên linh hoạt uống thuốc theo thời gian thích hợp.

  1. Hoạt huyết tán ứ thang

Người cống hiến: Tần Bá Vị tiên sinh

Nhà Trung y học trứ danh

Đương quy vĩ                Xích thược

Mẫu đơn bì                   Huyền hồ

Lưu ký nô                    Xuyên khung

Tô mộc                        Quan quế

Ô dược                         Sinh Địa hoàng

  1. Hoá mạc thang

Người cống hiến: Chu Nam Tôn ,Y sư chủ nhiệm

Trung y học viện Thượng Hải

Bố hoàng                   Xích thược

Nga truật                  Thanh bì

Sinh Sơn tra              Nhũ hương

Một dược                     Huyết kiệt phấn

Cách dùng: Bắt đầu uống vào lúc hành kinh liên tục 10 thang.

Gia giản: Để để phòng lượng kinh ra quá nhiều, đơn thuốc trên có các vị Bồ hoàng, Sơn tra đều nên sao thành than và bỏ Tam lăng, Nga truật gia Tam thất phấn, Bào khương.

Chú ý: Nếu xuất huyết quá lâu ngày thì sau khi hành kinh nên uống thuốc điều bổ khí huyết.

  1. Thống kinh ninh

Người cống hiến: Vương Mẫn Chi, Giáo sư

Trung y học viện Thiên Tân

Đương quy 9 gam                  Xích thược 15 gam

Xuyên khung 6 g                    Sài hồ        6 g

Mẫu đơn bì    9g                     Hương phụ 15 g

Huyền hổ     6g                     Bạch giới tử 6g

Uất kim       9g                      Bồ hoàng 10 g

Ngũ linh chi 15g                    Hạ khô thảo 15 g

Tạo giác thích  9g                Cửu hương trùng 15g

Cam thảo 6 g

  1. Vương thị lý khí hoá ứ thang.

Người cống hiến: Vương Vị Xuyên, Giáo sư

Trung y học viện Thành Đô

Thích tật lê 18 gam                 Câu đằng         10g

Nữ trinh tử  24g                       Hạn liên thảo  24g

Đương quy 10 g                      Xuyên khung   6g

Sinh Địa hoàng 10                  Tân lang           6g

Xuyến thảo 10g                       Phúc bồn          24g

Huyền hồ 10g                         Ngũ linh chi   10 gam

Sinh Bồ hoàng  10g              Giá trùng        10g

Giới bạch          12g              Thủy điện 6 gam

Sinh Bạch thược 12 g

  1. Ngô thị thống kinh cơ bản phương

Người cống hiển: Ngô Bội Sinh, Y sư phó chủ nhiệm

Trung y viện huyện Kinh tỉnh An Huy

Đan sâm 15 – 30 gam          Hương phụ (chế) 10 – 15 gam

Đại an quế 6 – 12 g               Xuyên khung        5 g

Trạch lan 15 g                      Mộc hương 10 g

Xích thược 10g                  Hồng hoa 10 g

Huyền hổ 10g

Gia giảm: Bụng dưới lạnh đau, sắc kinh nhợt và sẫm gia Bào khương 6 gam, Ô dược 12 gam. Bụng dưới và lan toả sang hai bên đau nhói, sắc kinh đỏ tươi gia Mẫu đơn bì 10 gam, Tiêu Sơn chi 10 gam, bỏ Đại an quế. Lượng huyết ra nhiều gia Ngải diệp thán, bỏ Hồng hoa. Sắc kinh nhợt gia Phụ phiến. Sau khi hành kinh bụng đau âm ỉ, lượng ít chất nhạt gia Trích Hoàng kỳ 12 gam, Bổ cốt chi 12 gam. Lưng đau ê ẩm gia Ba kích thiên 10 gam, Thỏ ty tử 10 gam. Kinh ra dầm dề khó chịu gia Đào nhân 12 gam. Sườn đau và bầu vú trướng gia Uất kim 10 gam, Sài hồ 8 gam, Lộ lộ thông 12 gam.

  1. Điền thất thống kinh giao nang

Người cống hiến: La Nguyên Khải, Giáo sư

 Trung y học viện Quảng Châu

 Điện thất mạt             Ngũ linh chi (sao dấm).

Bồ hoàng                    Huyền hồ

Xuyên khung             Tiểu Hồi hương

Quảng Mộc hương        Đại mại phiến

Cách dùng: Các vị thuốc trên tán bột nhỏ, mỗi gam thuốc bột đựng vào trong 3 viên nang, mỗi lần uống 3 đến 6 viên; uống liên tục trong 3 tháng là một đợt điều trị.

  1. Trục ứ điều kinh thang 1

Người cống hiến: Hạ Quế Thành, Phó giáo sư Trung y học viện tỉnh Nam Kinh

Đương quy  10 gam             Xích thược 10 gam

Ngũ linh chi 10 g                  Tam lãng 10g

Nga truật 10g                       Ích mẫu thảo 15 – 30g

Nhục quế (bỏ vào sau) 3 gam

 Gia giảm: Mỏi lưng rõ rệt gia Xuyên Tục đoạn 10 gam, Đỗ trọng 10 gam, Cẩu tích 10 gam. Tinh thần mỏi mệt, bụng dưới nặng trệ, đại tiện hơi nhão gia Bạch truật 10 gam, Hoàng kỳ 15 gam, Đảng sâm 15 gam, Mộc hương (nướng) 5 gam. Đau bụng dữ dội, đau trướng, sợ xoa bóp, gia Huyền hổ 10 gam, Nhũ hương (trích) 6 gam, Một dược (trích) 6 gam, Tam thất 10 gam. Lượng kinh quá nhiều, đầu choáng Tam hoang gia Bồ hoàng (sao) 6 gam, Huyết Kiệt phấn (để nuốt) 6 gam, Hoa nhị thạch 15 gam. Ngực khó chịu và phiên táo, rêu lưỡi vàng nhớt gia Chế Hương phụ 10 gam, Sài hồ (sao) 5 gam, Mẫu đơn bì (sao) 10 gam, Câu đằng 15 gam. Nếu phiền nhiệt khát nước, đại tiện khô ráo gia Chỉ xác 10 gam, Đại hoàng (sắc sau) 6 gam.

10.Mã thi phu tể trị liệu thông kinh phương

Người cống hiển: Mã Kiếm Vân, Y sư phó chủ nhiệm

Phòng khám Trung y Bạch Hà thành phố Nam Kinh

Quan tâm Tổ hợp hương hoàn 1 – 2 viên

Rượu trắng chút ít

– Cách dùng: Đem Quan tâm Tổ hợp hương hoàn nghiền bột, rộn với rượu trắng thành dạng hồ đắp vào lỗ rốn, ở ngoài dán băng dính. Nếu bệnh khá nặng thì châm các huyệt Nội quan, Tam âm giao, lưu châm 15 phút.

  1. Tam lạng bán phương

Người cống hiến: Lai Xuân Mậu, Y sư chủ nhiệm

Y viện trung tâm Lâm nghiệp tỉnh Vân Nam

Đương quy 30 gam                Đan sâm 30 gam

Sinh Sơn tra 30g                    Uy linh tiên 15g

 Cách dùng: Sắc uống từ 3 – 5 thang, đợi sau khi đã dịu đau có thể chế thuốc thành dạng bột, mỗi lần nuốt uống 3 – 5 gam, sáng và tối chiếu với nước ấm, 7 ngày là một đợt điều trị. Có thể uống liên tục 3 – 4 đợt.

  1. Hàn ngưng thống kinh nghiệm phương

Người cống hiến: Hà Tử Hoài, Y sư chủ nhiệm

Trang y viện thành phố Hàng Châu

 Phụ tử 6 gam                Can khương 6g

Nhục quế  5g                  Ngải diệp 5g

Sinh Cam thảo5g           Ngô thù    5g

Hồ lô ba     12g              Bổ cốt chi 12g

Huyền hổ 12 gam          Đương quy (sao) 12g

Hương phụ 10g             Xuyên khung (sao) 12g .

Tế tân         3g

Gia giảm: Bệnh nhân không mửa, bụng dưới trướng 4 Can khương, Ngô thù gia Tiếu Hối hương 5 gam, Tân L. gam. Nếu đau lâu ngày không khỏi thuộc chứng hàn ngưng thở năng có thể dùng liều lượng cao, các loại thuốc cay nóng lại vi Xuyên ô (chế) 5 gam, Thảo 0 (chế) 5 gam đế tiêu trừ âm tà u ám khiến cho khí huyết thự sướng thì có thể điều hoà bệnh nhe và khỏi đau.

  1. Ôn kinh dưỡng huyết lý khí phương

Người cống hiến: Hà Tử Hoài, Y sư chủ nhiệm

Trung y viện thành phố Hàng Châu

Đương quy (sao) 15 gam                Bạch thược (sao) 12 gam

Đan sam            12g                       Tiên linh tỳ 12g

Ô dược             10g                         Hương phụ 10 g

Tiểu hổ ma        10 g                       Quế chi 6g

Quảng Mộc hương 5 g.                    Ngải diệp 5 g

Sinh Cam thảo 5 g

  1. Úc thị ôn trung điều lý phương

Người cống hiến: Úc Huệ Dĩ, Y sư phó chủ nhiệm

Trung y viện khu Củng Thư thành phố Hàng Châu

Can khương 5 gam                      Nhục quế      6g

Nhũ hương 9 g                             Một dược     9g

Hồng hoa     15g                          Hương phụ (chế) 6 gam

Thai Ô dược 9g                            Huyền hổ 30 gam

Quảng Mộc hương 9 gam            Xuyên phác 9g

Bồng Nga truật 9g                      Tam lăng    9g

Chỉ thực         9g                         Đào nhân    9g

Ích mẫu thảo   30g                     Trầm hương khúc 9g

Xuyên khung  9g

  1. Trần thị ngoai tri phương

 Người cống hiến: Trấn Trạch Sâm, Giáo sư

Trường Đại học Y khoa thành phố Thượng Hải

Vương bất lưu hành

Hương quế hoạt huyết cao

 – Cách dùng: Vương bất lưu hành tử đặt lên trên Hương Quế hoạt huyết cao rồi dán vào các huyện Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải, mỗi ngày thay miếng đắp một lần, thường xuyên lấy tay ấn vào miếng đắp. Thông thường cứ trước ngày hành kinh 2 – 3 ngày mà cảm thấy khó chịu thì đắp thuốc này.

Theo:” Bài thuốc tâm huyết của 800 Danh Y Trung Quốc” của Lương Y Nguyễn Thiên Quyến

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài trướcVai trò của châm cứu trong điều trị vô sinh nữ
Bài tiếp theoChâm cứu chữa bệnh hội chứng buồng trứng đa nang (báo cáo)

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.