ĐOÀI ĐOAN 

兑端穴
GV 27 Duì duān xué

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN

Xuất xứ của huyệt Đoài Đoan:

«Giáp ất»

Tên gọi của huyệt Đoài Đoan:

– “Đoài” có nghĩa là một trong tám quẻ (bát quái). Trong tiếng Trung quốc cổ còn có nghĩa miệng hay môi.
– “Đoan” có nghĩa là ngay thẳng, đầu môi, phần nhô lên nhất. Huyệt nằm trên chỗ lồi gò giữa của môi trên, nên gọi là Đoài đoan.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Đoài có nghĩa là miệng, lấy quẻ để ví như hình dạng của nó. Huyệt ở đỉnh trên môi, nên gọi là Đoài đoan”.
Tên Hán Việt khác Tráng cốt, Thần-thương đoan
Huyệt thứ 27 Thuộc Đốc mạch

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN

Mô tả huyệt của huyệt Đoài Đoan:

1. Vị trí xưa:

Trên mút môi trên (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Dại thành).

2. Vị trí nay:

Chỗ nhọn của môi trên, ngay dưới rãnh nhân trung, nơi tiếp giáp giữa da và niêm mạc môi trên .

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Đoài Đoan:

là bờ dưới các cơ vòng môi trên – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây sọ não số VII. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh v2.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Đoài Đoan:

1. Tại chỗ :

Viêm xoang miệng, đau môi, đau lợi răng.

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN

2. Toàn thân :

Nôn mửa, nghẹt mũi, polip mũi, động kinh, điên cuồng.

Lâm sàng của huyệt Đoài Đoan:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Tiếu hải trị tiểu tiện đỏ sẻn (Bách chứng).

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Bản thần Phong long trị tâm thần phân liệt nôn ra nhớt bọt. Phối Tiểu hải trị tiểu đỏ sẻn. Phối Nội quan trị hoa mắt, chóng mặt lạnh toát.

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN

Tham khảo của huyệt Đoài Đoan:

1. «Giáp ất» quyển thứ 7 ghi rằng: “Môi mép cứng, chọn Đoài đoan làm chủ”.
2. «Giáp ất» quyển thứ 12 ghi rằng: “Sâu răng, lỗ cối răng trên, Đoài đoan và Nhĩ môn làm chủ.

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN

3. «Thiên kim» ghi rằng: “Đoài đoan, Mục song, Chính dinh, Nhĩ môn chủ trị môi mép cứng, đau sâu răng trên “.
4. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Tiểu tiện đỏ sẻn, Đoài đoan tả Thái dương kinh”.
5. «Đại thành» ghi rằng: “Bệnh tâm thần phân liệt nôn ra dãi bọt, tiểu tiện vàng lưỡi khô, tiêu khát, chảy máu cam, môi mép cúng, đau lợi răng, nghẹt mùi, đàm dài, cấm khẩu”.

ĐOÀI ĐOAN 
ĐOÀI ĐOAN
Bài trướcĐỊNH SUYỄN
Bài tiếp theoĐOẠN HỘ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.