HUYỆT BẠCH HOÀN DU 

白環俞穴
B 30 Bái huán shù (Paé Roann Chou).

HUYỆT BẠCH HOÀN DU 
HUYỆT BẠCH HOÀN DU

Xuất xứ của huyệt Bạch Hoàn Du:

<<Giáp ất» .


Ý nghĩa Tên gọi
của huyệt Bạch Hoàn Du:

– “Bạch” có nghĩa là trắng.
– “Hoàn” có nghĩa là cái vòng tròn bằng ngọc.
– “Du” nơi ra vào của khí, có nghĩa là huyệt.
“Bạch-hoàn cốt”, theo giải phẫu cô đại là xương cùng cụt, nơi các nhà đạo sĩ xem chỗ đó quý như ngọc. Huyệt nằm ở gần nơi đó nên gọi là Bạch-hoàn du.

HUYỆT BẠCH HOÀN DU 
HUYỆT BẠCH HOÀN DU

Tên Hán Việt khác :

Ngọc-hoàn du, Ngọc- phòng du.

Huyệt thứ:

30 Thuộc Bàng quang kinh.

Mô tả huyệt:

1. VỊ trí xưa:

Nằm hai bên xương sống lưng 21 đo ngang ra 1,5 thốn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

2. Vị trí nay :

Điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống cùng thứ tư và đường thẳng đứng ngoài Đốc mạch đo ra 1,5 thốn, khi điểm huyệt nên nằm sấp.

HUYỆT BẠCH HOÀN DU 
HUYỆT BẠCH HOÀN DU

3. Giải phẫu, thần kinh :

Dưới huyệt là cân của cơ lưng to, chỗ bám của cơ mông to, phía ngoài khối cơ chung của các cơ ỏ rãnh cột sống. Dưới nữa là xương cùng. Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, thần kinh mông trên, nhánh dây thần kinh sống cùng 4, hoặc S2.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Bạch Hoàn Du:

1. Tại chỗ:

Đau thần kinh tọa, đau thần kinh xương cùng, bệnh cơ hậu môn.

2. Theo kinh:

Đau thắt lưng, sưng háng.

3. Toàn thân:

Di tinh, kinh nguyệt không đều, khí hư, thoát vị ruột, sa trực trường, bí ỉa.

HUYỆT BẠCH HOÀN DU 
HUYỆT BẠCH HOÀN DU

Lâm sàng:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối ủy trung trị đau từ vai tới lưng (Bách chứng).

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối ủy trung, Túc Tam-lý, Côn lôn, trị liệt mềm từ thắt lưng xuống chi dưới của trẻ con. Phối Tử cung, Huyết hải, Tam-âm giao trị viêm hố khung chậu mãn tính. Phối Trường cường, Thừa sơn trị sa trực trường.

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thang, sâu 1 – 2 thốn, có cảm giác căng đau, tê xuống chân hoặc mông.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 5 – 15 phút.
* Chú ý Có sách bảo cấm cứu.

Tham khảo:

1. «Thiên kim» ghi rằng: “Bạch-hoàn du chủ trị đau cứng cột sống thắt lưng, tê rút gân, hư nhiệt làm bế tắc”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Bạch- hoàn du chủ về tay chân mất cảm giác, đau cột sống thắt lưng, đau do sán khí, đại tiểu tiện không thông, đau thắt lưng gối, gối căng chân yếu liệt, sốt rét. Cột sống thắt lưng lạnh đau, không ngồi lâu được, hư phong lao tổn, cột sống thắt lưng khó di động, gân rút, cánh tay teo cơ do hư nhiệt bế tắc”.
3. «Ngọc long ca» ghi rằng: ” Kinh sọ trong tâm do đởm hàn, di tinh bạch trọc, đêm nằm thấy ma quỷ, dùng Tâm du, Bạch-hoàn du dế trị “Đởm hàn do thị phạ kinh tâm, di tinh bạch trọc thực nan cấm, dạ mộng quỷ giao Tám du trị, Bạch- hoàn du trị nhất ban châm “.
4. Quan hệ về vị trí huyệt Bạch-hoàn du, “Đồ dực”, “Kim giám” đều ghi rằng: “Huyệt ổ chính giữa cột sóng đo ra mỗi bên 2 thốn”.

Bài trướcHUYỆT BÁCH LAO
Bài tiếp theoBÁCH TRÙNG SÀO

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.