Kinh nguyệt không đều

Kinh nguyệt không đều hay còn gọi là rối loạn kinh nguyệt bao gồm kinh trước kỳ, kinh sau kỳ và trước sau không định kỳ; lượng kinh có thể nhiều hoặc ít, màu sắc máu kinh cũng thay đổi.

Kinh nguyệt trước kỳ

Phần nhiều do nhiệt gây ra (nhiệt thực, nhiệt hư) nhưng cũng có khi do khí gây nên.

Do huyết nhiệt

Do ăn đồ cay nóng, cảm nhiệt tà làm huyết đi sai đường, thấy kinh trước kỳ và lượng kinh ra nhiều.

Triệu chứng: kinh nhiều, màu đỏ tía, máu cục, sắc mặt đỏ, môi đỏ khô, dễ giận cáu gắt, thích mát, sợ nóng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng thực hoặc hoạt sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, điều kinh.

Phương:

Bài 1: Cầm liên tứ vật thang

Hoàng cầm

12g

Hoàng liên

8g

Đương quy

12g

Sinh địa

12g

Xuyên khung

8g

Bạch thược

12g

Sắc uống ngày một thang, uống 5- 10 thang.

Bài 2: Thanh hoá ẩm (Cảnh nhạc toàn thư)

Sinh địa

12g

Hoàng cầm

12g

Xích thược

12g

Mạch môn đông

12g

Đan bì

2g

Thạch hộc

10g

Bạch linh

12g

Sắc uống ngày 1 thang, trước kỳ kinh 7 ngày.

Châm cứu: châm tả các huyệt: khúc trì, tam âm giao, quan nguyên, thái xung.

Do hư nhiệt

Âm huyết kém, hoả vượng, nhiệt làm kinh ra trước kỳ nhưng lượng ít.

Triệu chứng: lượng kinh ít, màu đỏ và không có cục, sắc mặt không nhuận, hai gò má đỏ, hoa mắt chóng mặt, trong người nóng, phiền nhiệt, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô, miệng lở loét, mạch tế sác.

Phép điều trị: dưỡng âm thanh nhiệt.

Phương:

Bài 1:

Sinh địa 16g

Huyền sâm

12g

Sa sâm 12g

ích mẫu

16g

Rễ cỏ tranh 12g

Bài 2: Lưỡng địa thang

Rễ cây rau khởi

12g

Sinh địa 40g

A giao

12g

Huyền sâm 40g

Địa cốt bì

12g

Bạch thược 20g

Mạch môn

20g

Sắc uống ngày một thang, uống 5 – 10 thang.

Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, quan nguyên.

Khí hư

Cơ thể suy nhược dinh dưỡng kém, làm ảnh hưởng đến mạch xung – nhâm gây nên kinh nguyệt trước kỳ và số lượng kinh nhiều.

Triệu chứng: kinh ra trước kỳ, số lượng nhiều, sắc mặt trắng nhợt, tinh thần uể oải, hồi hộp, thở ngắn, ngại nói, eo lưng và đùi mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.

Phép điều trị: bổ khí, cố kinh.

Phương:

Bài 1: Bổ trung ích khí

Đảng sâm 20g

Đương quy

12g

Hoàng kỳ 20g

Sài hồ

12g

Bạch truật 12g

Chích thảo

4g

Thăng ma 12g

Bài 2: Bổ khí cố kinh hoàn

Trần bì

8g

Đảng sâm 20g

Sa nhân

4g

Bạch linh 12g

Hoàng kỳ 12g

Bạch truật

12g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

Châm cứu: châm bổ các huyệt: túc tam lý, tam âm giao, quan nguyên, khí hải.

Kinh nguyệt sau kỳ Kinh nguyệt sau kỳ đa số do hư hàn, nhưng cũng có khi do huyết ứ hoặc đàm trệ.

Do hàn

Do nội thương (hư hàn) hoặc ngoại cảm phong hàn (thực hàn) gây ra.

Hư hàn: kinh chậm lượng ít, màu nhạt hoặc xám đen, loãng, sắc mặt trắng, môi nhạt, thích nóng, sợ lạnh, tay chân lạnh, bụng đau liên miên, chờm nóng dễ chịu, chóng mặt, thở ngắn, mỏi lưng, mạch trầm trì vô lực.

Do phong hàn: chân tay lạnh, sợ rét, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm khẩn.

Phép điều trị:

Do hư hàn: ôn kinh, trừ hàn Bài thuốc:

Thục địa 12g

Xương bồ

8g

Xuyên khung 10g

Đảng sâm

12g

Can khương 8g

Ngải cứu 12g

Do phong hàn: ôn kinh, tán hàn Bài 1:

Hà thủ ô

10g

Quế chi 8g

Nghệ đen

8g

Ngưu tất 12g

Gừng tươi

3 lát

Đảng sâm 12g

Ngải cứu 8g

Xuyên khung

8g

Bài 2: Ôn kinh thang

Quế tâm

4g

Nga truật

8g

Đan bì

8g

Bạch thược

8g

Đảng sâm

12g

Xuyên khung

8g

Ngưu tất

12g

Cam thảo

4g

Đương quy

12g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

Châm cứu: cứu các huyệt tam âm giao, quan nguyên, khí hải, qui lai.

Do huyết

Do huyết ứ (thực) hoặc huyết hư (hư) gây ra.

Do huyết ứ

Triệu chứng: kinh ra sau kỳ, lượng ít, màu tím đen, có cục, sắc mặt tím xám, bụng dưới trướng, cự án, ngực bụng đầy trướng, táo bón, nước tiểu ít và đỏ, lưỡi xám, mạch trầm.

Phép điều trị: hoạt huyết, khứ ứ, điều kinh.

Phương:

Bài 1:

Sinh địa

12g

ích mẫu

16g

Xuyên khung

8g

Đào nhân

8g

Kê huyết đằng Bài 2: Tứ vật đào hồng

16g

Uất kim

8g

Sinh địa

12g

Hồng hoa

6g

Bạch thược

12g

Đào nhân

8g

Xuyên khung

8g

Sắc uống ngày một thang, uống 10 -15 thang.

Do huyết hư

Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, kinh loãng, sắc mặt trắng, mệt mỏi hồi hộp, đoản hơi, ngại nói, móng tay chân nhạt, da khô, đầu choáng, mắt hoa, ngủ ít, chất lưỡi nhợt, không có rêu, mạch tế sác hoặc hư tế.

Phép điều trị: bổ huyết, điều kinh.

Phương:

Bài 1:

Thục địa 12g Đan sâm

8g

Long nhãn 12g Hà thủ ô

8g

Xuyên khung 8g ích mẫu

12g

Trần bì 6g Kỷ tử

Nếu khí huyết đều hư: bổ khí huyết (bài Thập toàn đại bổ).

Bài 2: Thập toàn đại bổ

12g

Bạch truật 12g Nhục quế

4g

Bạch thược 12g Thục địa

8g

Đảng sâm 12g Hoàng kỳ

12g

Xuyên khung 8g Phục linh

8g

Cam thảo 4g Xuyên quy

8g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.

Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, quan nguyên, huyết hải, cách du.

Do đàm thấp

Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, sắc nhợt dính, có thể nhiều hay ít, ngực bụng trướng, thường buồn nôn, ăn kém, miệng nhạt và nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoạt.

Phép điều trị: kiện tỳ, tiêu đàm.

Phương:

Đảng sâm

12g

Bán hạ

8g

ý dĩ

12g

Trần bì

8g

Hoài sơn

12g

Hương phụ

8g

Bạch truật

12g

Chỉ xác

6g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

Do khí uất

Triệu chứng: kinh ra ít, bụng dưới trướng đau, tinh thần không thoải mái, ngực sườn đầy tức, ợ hơi, mạch huyền sác.

Phép điều trị: hành khí, giải uất, điều kinh.

Phương:

Bài 1: dùng bài Tiêu dao thang

Sài hồ

12g

Cam thảo

4g

Trần bì

6g

Gừng tươi

4g

Bạch truật

12g

Bạch thược

8g

Đương quy

6g

Bạc hà

4g

Phục linh

8g

Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.

Nếu hành kinh đau bụng nhiều thì gia hương phụ 6g, đào nhân 4g; nếu nhiệt nhiều gia đan bì, chi tử để thanh nhiệt.

Bài 2:

Hương phụ chế 12g

Thanh bì sao

12g

Chỉ xác sao 12g

Nghệ vàng sao

20g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 3-5 thang.

Châm cứu: châm tả các huyệt tam âm giao, huyết hải, hành gian, nội quan.

Kinh nguyệt không định kỳ (lúc có kinh sớm, lúc có kinh muộn)

Thể can khí uất kết

Triệu chứng: rối loạn kinh nguyệt không định kỳ, lượng kinh ra ít, sắc đỏ, sắc mặt xanh xám, tinh thần uất ức. Khi hành kinh vú căng, thống kinh trước khi hành kinh, đau lan ra mạn sườn, ợ hơi, táo bón, đau lưng, mạch huyền sác.

Phép điều trị: sơ can, lý khí, giải uất.

Phương: dùng bài Việt cúc hoàn

Thương truật

8g

Thần khúc

6g

Hậu phác

8g

Sài hồ

12g

Hương phụ

8g

Xuyên khung

12g

Chỉ xác

8g

Chi tử

8g

Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.

Châm cứu: châm tả các huyệt tam âm giao, huyết hải, hành gian, nội quan.

Do tỳ hư

Triệu chứng: kinh ra không định kỳ, lượng ít, sắc nhạt, mặt vàng, chân tay phù, tinh thần mệt mỏi, thích nằm, tay chân không ấm, chóng mặt hồi hộp, bụng trướng, miệng nhạt, ăn không ngon, ỉa chảy, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.

Phép điều trị: bổ tỳ điều kinh.

Phương:

Bài 1:

Hoài sơn

16g

Táo nhân

8g

Long nhãn

8g

Đan sâm

12g

Đảng sâm

16g

Ngưu tất

12g

ý dĩ

16g

Bạch truật

8g

Biển đậu Bài 2: Qui tỳ thang

12g

Đảng sâm

12g

Hoàng kỳ

12g

Bạch truật

12g

Long nhãn

10g

Phục linh

12g

Đương quy

12g

Táo nhân

10g

Viễn chí

04g

Mộc hương

06g

Cam thảo

04g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

Do can thận hư

Triệu chứng: kinh ra không định kỳ, sắc kinh loãng, sắc mặt ám tối, ù tai, chóng mặt, đau mỏi lưng, đi tiểu nhiều, đại tiện lỏng, mạch trầm nhược.

Phép điều trị: bổ can thận, cố xung – nhâm.

Phương:

Bài 1:

Thục địa

12g

Hà thủ ô

12g

Đảng sâm

16g

Thỏ ty tử

12g

Đan sâm

12g

Ngưu tất

12g

Hoài sơn

Bài 2: Địa kinh thang

12g

Thục địa

12g

Phục linh

8g

Bạch thược

12g

Sài hồ

12g

Đương quy

8g

Hắc giới tuệ

12g

Thỏ ty tử

8g

Hương phụ

8g

Hoài sơn

12g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.

Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, túc tam lý, quan nguyên, khí hải, địa cơ.

Bài trướcBệnh thoát vị đĩa đệm cột sống
Bài tiếp theoBệnh Gan nhiễm mỡ

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.