CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG

CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG
CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG

A- NGUYÊN VĂN :

Phù mạch giả, huyết chi phủ dã, trường tắc khí trị(1), đoản tắc khí bệnh(2), sác tắc phiền tâm, đại tắc bệnh tiến, thượng thịnh tắc khí cao, hạ thịnh tắc khí trướng, đại tắc khí suy(3), tế tắc khí thiểu(4), sáp tắc tâm thống(5), hỗn hỗn(6)cách cách(7)chí như dũng tuyền, bệnh tiến nhi nguy, tệ tệ miên miên(8)kỳ khứ như huyền tuyệt giả tử(9).
(Tố vấn : Mạch yếu tinh vi luận)

CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG
CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG

C- DỊCH NGHĨA NGUYÊN VĂN :

Mạch là nơi hội tụ của máu huyết. Mạch trường là khí huyết lưu thông thông sướng bình hòa người khỏe mạnh; Mạch đoản là khí bất túc, nên bệnh về khí cơ. Mạch sác là nhiệt, nhiệt thì tâm phiền; Mạch đại là tà khí đang thịnh, thế bệnh đang phát triển; Thượng bộ mạch thịnh, tà khí ùn tắc ở phần trên cơ thể, hay xuất hiện chứng hen suyễn thở gấp; Hạ bộ mạch thịnh là tà khí uất trệ ở phần dưới cơ thể, hay có bệnh trướng mãn. Mạch đại mạch đi nửa chừng dừng lại có qui luật là nguyên khí suy nhược; Mạch tế là chính khí suy kém; Mạch sáp là huyết kém khí trệ, chủ chứng bệnh đau tim; Mạch đến to mà gấp rút như dòng suối chảy là thế bệnh đang phát triển có phần nguy kịch; Mạch đến lúc ẩn lúc hiện không rõ, mạch vi tế vô lực hoặc như dây cung bỗng nhiên bị đứt. đó là dấu hiệu khí huyết đã tuyệt, sinh cơ đã tận, bệnh chủ chết.

CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG
CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG

D- CHÚ THÍCH :

(1) Trường tắc khí trị : Mạch trường tựa như cây sào dài vượt quá bản vị. Mạch trường thì khí dẫn huyệt hành, khí huyết bình hòa.
(2) Đoản tắc khí bệnh: Mạch đoản là đầu đuôi đều ngắn chưa tới bản vị. Mạch đoản thì bất cập, nên khí phận bệnh.
(3) Đại tắc khí suy: Vương Băng chú:“Mạch đại nhịp mạch ngưng giữa chừng, không thể tự trở lại”. Mạch đại thì khí không được nối tiếp liên tục, cho nên thuộc loại khí suy.
(4) Tế tắc khí hư: Mạch tế thể mạch nhỏ như sợi chỉ mềm vô lực nhưng hiện rõ dưới ngón tay, khác với nét lờ mờ của mạch vi. Đấy là loại mạch biểu hiện tạng khí hư.
(5) Sáp tắc tâm thống: Mạch sáp đi lại rít sáp khó khăn không lưu lợi, do khí trệ huyết kém không nuôi dưỡng được tim nên tim đau.

CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG
CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG

(6) Hỗn hỗn Chỉ thè’ mạch to lớn.
(7) Cách cách Hình dung mạch đến gấp rút như dòng suối chảy.
(8) Tệ tệ miên miên Ý nói mạch đến lúc ẩn lúc hiện không rõ nét, thể mạch vi tế vô lực. Chữ tệ có nghĩa là ẩn, miên miên là mô tả mạch vi tế.
(9) Khứ như huyền tuyệt giả tử: Mô tả mạch tượng đi như dây cung bị đứt không trở lại được, đó là biểu hiện khí huyết suy kiệt, sinh cơ đã tận, nên bệnh chủ chết

CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG
CÁC LOẠI MẠCH CHỨNG
Bài trướcCHÂM CỨU ĐỔNG THỊ VỚI DỊCH BỆNH COVID – 19
Bài tiếp theoMẠCH CAN HUYỀN

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.