CHẤT CHỈ ĐIỂM UNG THƯ
Mỗi năm có hơn 6 triệu người chết vì bệnh ung thư, 1.4 triệu ca ung thư mới được chẩn đoán trên thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức y tế thế giới (WHO), trong 20 mươi năm tới các con số trên sẽ gia tăng và lên đến 10 triệu trường hợp tử vong và trên 16 triệu ca ung thư mới.
Ở Việt Nam, bên cạnh các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng ngày càng giảm dần, thì bệnh ung thư, bệnh tim mạch, tâm thần đang có nguy cơ gia tăng. Các loại ung thư hay gặp ở nước ta là ung thư phổi, dạ dày, vú, gan, vòm họng, đại trực tràng, hạch bạch huyết, tử cung, buồng trứng…
Trong khi ở nhiều nước, chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư đạt kết quả tốt, đã góp phần chữa khỏi hơn 50% bệnh nhân ung thư thì ở nước ta đa số người bị ung thư khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn, tỉ lệ chữa khỏi bệnh còn rất thấp. Cơ hội chữa khỏi bệnh ung thư chính là làm sao phát hiện sớm ung thư.
Chất chỉ điểm khối u có ngày càng có nhiều vai trò trong sàng lọc, đánh giá gánh nặng ung thư, tiên lượng bệnh, theo dõi kết quả điều trị và dự báo tái phát.
KHÁI NIỆM VỀ CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U
Định nghĩa
Các chất chỉ điểm ung thư (Các chất chỉ điểm ung thư) là những phân tử tự nhiên có trong huyết thanh, huyết tương và các dịch khác trong cơ thể, hoặc các mẫu thử lấy từ mô tươi hoặc mô đã nhúng paraffin để xác định sự hiện hữu của ung thư, để đánh giá tiên lượng bệnh nhân hoặc theo dõi sự đáp ứng của bệnh với phương pháp điều trị.
Chất chỉ điểm ung thư còn được tìm thấy bên trong tế bào cả tế bào chất và nhân và những chất này liên kết với màng tế bào. Các chất chỉ điểm ung thư thường có bản chất protein, xuất hiện trong máu, nước tiểu, trong các chất dịch, mô của cơ thể người bệnh và thường không xuất hiện rõ ở người khoẻ mạnh. Sự thay đổi nồng độ của Các chất chỉ điểm ung thư có liên quan một cách chắc chắn tới sự phát triển các khối u ác tính của cơ thể đó.
Phân loại
Có hai loại chỉ điểm khối u chính
Chỉ điểm tế bào:Là các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của màng tế bào như trong bệnh Leucemie, các nội tiết tố và cơ quan thụ cảm nội tiết trong ung thư vú…
Chỉ điểm dịch thể: Là những chất xuất hiện tập trung trong huyết thanh, nước tiểu hoặc các dịch khác của cơ thể. Các chất này được tổng hợp và bài tiết từ các mô của khối u, được giải phóng nhờ sự phân hủy tế bào u hoặc được tạo thành như là sự phản ứng của cơ thể đối với khối u.
Phân loại chất chỉ điểm theo bản chất và các ung thư liên quan chính
Bảng 1. Phân loại Các chất chỉ điểm ung thư theo bản chất và các chỉ định chính
Các loại chất chỉ điểm ung thư |
Bệnh liên quan chính |
Các enzyme |
|
Alkaline phosphastase Lactate dehydrogenase (LDH) Neuron specific antigen Prostatic Acid Phosphastase Prostatic Specific Antigen (PSA) |
Ung thư xương, gan và nhau thai U lymphô ác, Ung thư máu Ung thư phổi TB nhỏ, u nguyên bào thần kinh Ung thư tiền liệt tuyến Ung thư tiền liệt tuyến |
Các hormone |
|
Adrenocorticotrophic Hormone (ACTH) Calcitonin Human chorionic gonadotrophin |
Ung thư phổi TB nhỏ Ung thư giáp thể tủy Ung thư nhau thai |
Kháng nguyên thai ung thư |
|
α-Fetoprotein Carcinoembryonic antigen (CEA) |
Ung thư gan nguyên phát Ung thư đại trực tràng |
Kháng nguyên carbohydrate |
|
CA 15-3 CA 27-29 CA 125 |
Ung thư vú Ung thư vú (tái phát) Ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung
|
Receptor và các chất chỉ điểm khác |
|
Estrogen và Progesteron Immunoglobulin Microglobulin |
Ung thư vú Đa u tủy, u lymphô ác Đa u tủy, u lymphô ác tế bào B |
Các chất chỉ điểm gen Các gen sinh Ung thư: |
|
Đột biến gen N-ras Đột biến gen K-ras Khuyếch đại gen c-erb B-2 Chuyển đoạn c-myc Các gen áp chế ung thư Gen nguyên bào võng mạc mắt Gen P53 Gen BRCA 1 và 2 Gen WT1 |
U nguyên bào thần kinh, Ung thư máu thể tủy Ung thư tụy, Ung thư máy và u lymphô ác Ung thư vú U lymphô ác TB B và T U nguyên bào võng mạc mắt Ung thư vú, đại tràng Ung thư vú U Wilm |
Các kháng nguyên nhóm máu |
|
CA 19-9 CA 72-4 |
Ung thư đại trực tràng, Ung thư tụy Các Ung thư tiêu hóa, buồng trứng |
TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U
Chất chỉ điểm khối Ung thư lý tưởng dùng để chẩn đoán ung thư, giúp sàng lọc, theo dõi diễn tiến Ung thư. Vì vậy Các chất chỉ điểm ung thư lý tưởng cần có các tiêu chuẩn sau:
Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Nồng độ thay đổi theo giai đoạn bệnh (phản ánh được gánh nặng của ung thư).
Tiên lượng được ung thư.
Dự đoán tái phát.
Khái niệm độ nhạy và độ đặc hiệu của Các chất chỉ điểm ung thư:
Độ đặc hiệu: Độ đặc hiệu của một Các chất chỉ điểm ung thư là tỉ lệ % người khỏe mạnh hoặc cóbệnh lành tính trong đó kết quả xét nghiệm của họ có kết quả âm tính một cách chính xác.
Độ nhạy: Độ nhạy của một Các chất chỉ điểm ung thư là tỉ lệ % người bệnh dương tính chính xác với Các chất chỉ điểm ung thư.
Độ nhạy và độ đặc hiệu cao có ý nghĩa:
Có thể phát hiện rất sớm từ khi chỉ có vài tế bào ung thư xuất hiện.
Đặc trưng cho cơ quan có u.
Tương quan với giai đoạn của khối u.
Có giá trị dự đoán tin cậy.
Hiện nay, rất tiếc chưa có chất chỉ điểm khối u lý tưởng có đầy đủ 100% tiêu chuẩn về độ đặc hiệu, độ tin cậy chắc chắn, tính đặc trưng cơ quan và chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, một loại chỉ điểm khối u có những giá trị trên các tiêu chuẩn khác nhau và khi phối hợp 2 hay nhiều thử nghiệm lại có thêm nhiều giá trị mới bổ sung lẫn nhau. PSA, PAP (Prostatic
Acide Phosphatase) và Thyroglobulin là những chất chỉ điểm đặc hiệu cho cơ quan có u.
Nhiều chất chỉ điểm khối u được xem là có tương quan với giai đoạn phát triển của u, có nồng độ tăng cao ở những giai đoạn muộn. Tuy khó xác định chắc chắn khối u đang ở giai đoạn nào và đôi khi có sự trùng chéo giữa các loại.
Tuy nhiên, giá trị tiên lượng của một số chất chỉ điểm rất rõ và thường gắn với quá trình tiến triển và kết quả điều trị. Ví dụ: hàm lượng CEA trước mổ ung thư đại trực tràng, β2 Microglobulin trong u lympho ác không Hodgkin và bệnh đa u tủy.
CA 125 trong ung thư buồng trứng càng cao thì tiên lượng càng xấu, khả năng tái phát, di căn càng nhiều…
Độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của một chất chỉ điểm được tính bằng công thức sau:
Số lần dương tính (+) thật
Độ nhạy =————————————————-
Số lần (+) thật + Số lần âm tính ( – ) giả
Số lần âm tính ( – ) giả
Độ đặc hiệu =—————————————-
Số lần (-) thật + Số lần ( ) giả
Một số tiêu chuẩn quan trọng khác là giá trị dự đoán của các chất chỉ điểm khối u. Giá trị dự đoán dương tính có nghĩa có khả năng có một khối ung thư nào đó xuất hiện mà có thể sử dụng 1 phức hợp các nghiệm pháp kiểm tra phát hiện được.
Giá trị dự đoán âm tính chỉ ra rằng không thể có một loại ung thư nào đó xuất hiện nếu kết quả xét nghiệm âm tính.
Số lần âm tính (-) thật
Giá trị dự đoán (-) = ————————————-
Số lần (-) thật + Số lần (-) giả
Số lần dương tính (+) thật
Giá trị dự đoán (+) = —————————————
Số lần (+) thật + Số lần (+) giả