VIÊM PHẾ QUẢN CẤP VÀ MẠN
Định nghĩa
Viêm phế quản cấplà tình trạng viêm nhiễm cấp tính niêm mạc cây khí phế quản. Thường tiến triển tự nhiên hết, hoặc cuối cùng sau điều trị sẽ lành hẳn bệnh và hoạt động hô hấp hoàn toàn trở lại bình thường.
Viêm phế quản mạn tínhlà một bệnh có liên quan với sự tiếp xúc lâu dài với những chất kích thích phế quản không đặc thù, đi đôi với sự tăng tiết niêm dịch cùng một số thay đổi về cấu trúc của phế quản. Về mặt lâm sàng, được coi là Viêm phế quản mạn khi bệnh nhân có ho khạc kéo dài ít nhất 90 ngày trong một năm và trong 2 năm liên tục. Ho khạc được loại trừ là không do các bệnh khác như lao, giãn phế quản, áp – xe, bụi phổi v.v… (Lancet, 1965). Định nghĩa trên chỉ nêu được mốc tối thiểu khởi đầu của Viêm phế quản mạn, vì Viêm phế quản mạn bao gồm những trạng thái bệnh lý nặng nhẹ khác nhau, từ ho khạc đờm giảm, đến những đợt suy hô hấp thường xuyên mà tiên lượng cũng không kém nguy hiểm như nhồi máu cơ tim (Bourgeois, 1979). Điều này nói lên tính cần thiết của sự phát hiện và đề phòng tiến triển xấu.
Đặc điểm dịch tễ học
Viêm phế quản cấp
Có thể gặp Viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp Viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.
Viêm phế quản cấpchiếm1,5% các bệnh đến bệnh viện và 34,5% các bệnh của cơ quan hô hấp (Votral.B. E).
Viêm phế quản mạn
Thường gặp Viêm phế quản mạn ở người trung niên và cao tuổi.
Bụi ảnh hưởng nhiều đến Viêm phế quản mạn, tỷ lệ mắc bệnh cao rõ rệt ở công nhân các công trường nhiều khói bụi, dân thành phố mắc bệnh cao hơn ở nông thôn, ngoại trừ trường hợp những phụ nữ nông thôn nấu nướng trong nhà bếp thiếu thông thoáng, không ống khói, chất đốt tạo nhiều bụi bặm; ở miền núi tỷ lệ thấp hơn ở đồng bằng.
ở Việt Nam: tỷ lệ Viêm phế quản mạn là 4,7%, và chiếm hơn 1/2 tổng số người mắc các bệnh về hô hấp (Phạm Khuê và CS). Trong một điều tra khác ở người trên 60 tuổi, tỷ lệ Viêm phế quản mạn lên tới 19,6%.
Về thời tiết, mùa lạnh làm tăng số người mắc Viêm phế quản mạn: tại Scotland tử vong là 45% doViêm phế quản mạnxảy ra trong 3 tháng lạnh đầu năm (thống kê 1956 – 1963 Crofton, Douglas).
NGUYÊN NHÂN – BỆNH SINH VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
Nguyên nhân
Yếu tố |
Viêm phế quản cấp |
Viêm phế quản mạn |
Vi khuẩn |
(+) Mycoplasma pneumoniae (±) Các loại vi khuẩn khác, thường là thứ phát, bội nhiễm sau nhiễm siêu vi hoặc nhiễm lạnh |
(+++) Hemophilus influenza 13,5% (+++) Tụ cầu vàng 15,5% (+++) Phế cầu 13,5% (++) Proteus hauseri 12,2% (++) Pseudomonas aeruginosa 9,6% (++) Escherichia coli 9% (+) Klebsiella pneumoniae 1,9% (++) Streptococus pyogenes 6,4% (±) Trực khuẩn Gram (-) (Voisin, 1976) |
Virus |
(+++) RSV (Respiratory Syncytial Virus) (+++) Adenovirus, Para. influenza virus |
Virus chỉ là nguyên nhân ban đầu tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển về sau Các loại virus như: Influenza, Rhinovirus (Voisin) |
Hóa học |
(+) Ô nhiễm không khí: bụi (+) Hơi độc: SO2, NO2, NO3…. clo, amoniac.s (+) Khói thuốc lá |
(++) ô nhiễm không khí, khí quyển, hơi độc công nghiệp là điều kiện thuận lợi gây bệnh (+++) Khói thuốc lá: tác nhân chủ yếu bên cạnh vi khuẩn |
Vật lý |
(+) Không khí quá khô, quá ẩm, quá lạnh (+++) Nhiễm lạnh đột ngột |
(+++) Mùa lạnh, nhiễm lạnh |
Dị ứng |
(+) Là yếu tố có tính cách thúc đẩy bệnh sinh: Viêm phế quản cấp ở người hen, phù Quincke, mề đay |
(++) Kết hợp giữa hen và Viêm phế quản mạn (++) Viêm phế quản mạn trên cơ địa dị ứng |
Di truyền |
(-) |
(+) Thiếu hụt globulin miễn dịch (+) Bất thường về gen: mất thăng bằng giữa hệ thống protease và kháng protease |
Bệnh lý giải phẫu
Viêm phế quản cấp
Tùy thuộc vị trí quá trình viêm xâm lấn tới cây phế quản mà Viêm phế quản cấp có thể được chia ra viêm khí phế quản, viêm phế quản cấp ở nhũng phế quản có thiết diện lớn, trung bình và nhỏ.
Tổn thương của niêm mạc phế quản bị phù nề, sung huyết, các mạch máu giãn to có lớp dịch nhầy, mủ bao phủ, bạch cầu đa nhân xâm nhập, tế bào biểu mô bị bong ra, có chỗ bị loét, các tuyến nhầy căng phồng và tăng tiết. Có cả loạn sản và tăng sản tế bào biểu mô lông (cilia cells). Các hoạt động bảo vệ của nhung mao phế quản, thực bào, bạch huyết bị rối loạn và vi khuẩn có thể xâm nhập vào các phế quản thường vẫn vô trùng, tiếp tục gây ra sự tích tụ những mảnh vụn tế bào hoặc dịch rỉ nhầy mủ, có thể gây tắc nghẽn ở đường thở, có thể gây xẹp tiểu phân thùy hoặc phân thùy.
Theo thời gian quá trình hồi phục diễn ra thì cấu trúc của niêm mạc được phục hồi hoàn toàn.
Phản xạ ho, dù có gây suy hô hấp nhưng cũng rất cần thiết để cho tống xuất các dịch tiết ở phế quản. Có thể có tắc khí do sự phù vách phế quản, do tiết dịch bị đọng lại và trong một số trường hợp do sự co thắt của các phế quản.
Viêm phế quản mạn
Đại thể
Sự phân bố tổn thương không phải bao giờ cũng đối xứng ở 2 phổi, có một số tổn thương chỉ khu trú ở phế quản lớn.
Có hình ảnh viêm nhiễm và tắc nghẽn: sự tắc nghẽn thường xảy ra ở các phế quản có khẩu kính từ 1/2mm đến 3mm do quá trình dày xơ và sự hình thành các nút nhầy.
Vi thể
Hệ thống phế quản bao gồm nhiều loại lớn nhỏ khác nhau, kích thước và cấu trúc khác nhau. Tùy thuộc vào vị trí tổn thương và giai đoạn tiến triển của bệnh mà sẽ xuất hiện đồng thời hoặc đơn lẻ các triệu chứng lâm sàng nặng nhẹ khác nhau.
Các phế quản lớn: Tăng sinh và phì đại các tế bào hình đài (goblet cells). Bình thường tỷ lệ của tế bào hình đài đối với tế bào lông (ciliary cells): 10-20%. Trong bệnh lý Viêm phế quản mạn, tỷ lệ trên có thể tăng 80-90%. Lớp đệm phù nề, lớp dưới niêm mạc dày lên bởi sự tăng sản các tuyến nhầy. Vào giai đoạn sau, viêm nhiễm lan toả với sự thâm nhập của các tế bào viêm làm hủy hoại tế bào cơ trơn và các tế bào sụn. Do sự tăng sinh và phì đại các tế bào hình đài nên các phế quản lớn tăng tiết chất nhầy. Thành phần chất nhầy thay đổi, độ nhớt tăng làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của lớp nhầy lông. Triệu chứng ho đờm sẽ là triệu chứng chủ yếu, tùy mức độ nặng nhẹ, tùy loại vi khuẩn, tùy giai đoạn viêm nhiễm, quá trình tăng sản của tuyến tiết cũng như phản ứng của lớp niêm mạc nói chung mà ta sẽ có các loại ho khạc khác nhau.
Các tiểu phế quản: Các tiểu phế quản tận, phế quản hô hấp có các tổn thương xơ quanh phế quản, phù nề niêm mạc và sự có mặt các cục nhày, các cơ trơn dày lên đưa đến tăng sức cản khí đạo. Triệu chứng cơ bản là trở ngại lưu thông không khí, biểu hiện bằng khó thở với những mức độ nặng nhẹ khác nhau. Giai đoạn đầu khó thở không thường xuyên và có thể phục hồi được bằng luyện tập. Triệu chứng đặc hiệu là thăm dò chức năng thấy hội chứng tắc nghẽn với những rối loạn về phân phối do quá trình thông khí bị trở ngại.
Bệnh sinh
Nhu mô phổi
Viêm tiểu phế quản đưa đến viêm phế nang. Tùy theo mức độ tắc nghẽn các tiểu phế quản sẽ có hiện tượng ứ khí phế nang hay vi xẹp phổi (micro atelectasis). Trong Viêm phế quản mạn ứ khí phế nang chiếm ưu thế rõ rệt ở thùy bên của phổi.
Triệu chứng chủ yếu biểu hiện là khó thở, đã rõ rệt và thường xuyên hơn và sự tập luyện cho hồi phục lúc này trở nên khó khăn về chức năng hô hấp; ngoài hội chứng tắc nghẽn, các rối loạn về vận chuyển khí đã xuất hiện, suy hô hấp dần hình thành.
Tim mạch
Các tiểu động mạch phổi cùng bị ảnh hưởng bởi quá trình viêm. Hay xảy ra hiện tượng huyết khối làm tắc mạch. Tình trạng huyết khối tại các động mạch phổi thường là nguyên nhân tử vong của Viêm phế quản mạn.
Tim: có phì đại thất phải, phụ thuộc trạng thái tăng áp lực động mạch phổi và trạng thái này lại do thiếu oxy vì suy hô hấp.
BảngPhân loại phế quản và các biểu hiện bệnh lý khi tổn thương
Loại phế quản |
Lớn |
Trung bình (tiểu phế quản) |
Nhỏ |
Cấu trúc |
Nhiều tuyến và sụn cứng |
Nhiều cơ |
Tương tự vách phế quản |
Tổn thương giải phẫu |
Tăng sản tuyến tiết |
Co thắt, tắc, xẹp |
Hủy hoại |
Biểu hiện lâm sàng |
Ho khạc |
Khó thở từng lúc |
Khó thở rõ và dần thường xuyên |
Thăm dò chức năng |
Chưa có |
Hội chứng tắc nghẽn, rối loạn thông khí |
Rối loạn vận chuyển khí |
Nguyên nhân bệnh sinh theo Đông Y
Viêm phế quản là bệnh danh của Y học hiện đại và không có từ đồng nghĩa trong Đông Y. Từ đồng nghĩa dễ gặp giữa hai nền y học là mô tả các triệu chứng trên lâm sàng (thí dụ như: ho với khái thấu, khó thở với háo suyễn, sốt với phát nhiệt v.v…).
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trong Viêm phế quản cấp và mạn
Các triệu chứng cơ năng được mô tả trong bệnh Viêm phế quản cấp và mạn thường bao gồm: ho, sốt, khạc đàm. Tùy thuộc vào diễn biến và biến chứng của bệnh mà có thể có thêm triệu chứng mất tiếng, khó thở. Các triệu chứng nêu trên được y học cổ truyền khái quát trong các chứngkhái thấu, thất âm, háo suyễn, đàm ẩm.
Khái: có tiếng ho mà không có đàm.
Thấu: có tiếng đờm khò khè, cò cử mà không có tiếng ho.
Biểu hiện bệnh lý thường khi cũng có ho khan không có đàm, nhưng cũng thường khi có ho và đàm kèm theo nên gọi chung là chứngkhái thấu.
Háo: còn gọi là chứngáp khái. Sách Thiên kim phương mô tả chứng này có được là do bệnh đã lâu năm, có nhiều đờm khò khè trong cổ, khi thở rít lên thành tiếng; khi phát ra chứng này là nằm không được.
Suyễn: thở gấp, thở cấp bức, hơi đưa lên thì nhiều đưa xuống thì ít.
Thực tế cho thấy, chứngsuyễncó khi phát ra đơn độc, nhưng chứngháothì luôn kèm chứngsuyễn. Trong bệnh cảnh Viêm phế quản cấp, Viêm phế quản mạn mà chúng ta đã nêu trên đây có thể hiểu khó thở xảy ra là do đờm ứ đọng và tắc nghẽn nên gọi chung là chứngháo suyễn.
Đàm ẩmcũng có sự khác nhau:Đàmthì dẻo dính, thuộc chất trọc, thuộc về âm.ẩmthì lỏng loãng, thuộc chất thanh, thuộc về dương.
Trên thực tế thường gọi chung làđàm ẩmvì cùng là một loại (đều từ tân dịch của đồ ăn uống mà hoá ra).
Nguyên nhân bệnh sinh theo y học cổ truyền
Nguyên nhân sinh ra 3 chứng trên được mô tả do ngoại cảm và nội thương.
Ngoại cảm: do lục dâm, tà khí tác động gây bệnh. Gây chứngkhái thấu:tất cả phong, hàn, thử, thấp, táo, hoả đều có thể gây bệnh. Gây chứngháo suyễn: chỉ do phong, hàn. Gây chứngđàm ẩm: do phong, hàn, thấp.
Nội thương: có nhiều nguyên nhân do nội thương mà sinh ra các chứng trên. Ăn uống không chừng mực, tỳ bị tổn thương ảnh hưởng đến phế thận. Lao nhọc thường xuyên, ăn uống thiếu thốn làm tỳ hư. Tửu sắc vô độ làm tỳ thận hư.
Qua việc phân tích các chứng trạng Đông Y thường gặp trên lâm sàng trong bệnh lý Viêm phế quản cấp và mạn, có thể biện luận về nguyên nhân bệnh sinh theo Đông Y như sau:
Do ngoại cảm lục dâm xâm nhập vào cơ thể, phong hàn xâm phạm làm cho phế khí vít tắc không tuyên thông dẫn đến ho khan, khàn tiếng hoặc mất tiếng, hoặc gây nên tình trạng ngoại tà ủng tắc ở phế, phí khí uất không tuyên giáng được gây sốt, ho, ở trẻ em có cánh mũi phập phồng.
Do vệ khí suy yếu, lục dâm tà khí nhân cơ hội xâm nhập qua bì mao ảnh hưởng đến phế; nếu phong hàn bó ở ngoài thì gây sốt, đau đầu, không ra mồ hôi, ho có đàm và khò khè thở khó; phong ôn phạm phế thì sốt cao, có mồ hôi, ho nặng tức hông sườn; hỏa nhiệt bức bách phế gây chứng sốt cao, ho nặng ra đờm vàng hoặc dính máu, khò khè cò cử.
Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, thận âm hư dẫn đến thận dương hư. Thận âm hư làm khô cạn tân dịch không nuôi dưỡng phế, hơn nữa thận âm hư, hư hỏa bốc lên càng thiêu đốt chân âm làm tổn thương phế âm gây ra chứng ho khan, ít đàm; nếu hư hỏa bốc làm tổn thương phế lạc thì trong đàm có lẫn máu. Thận dương hư làm ảnh hưởng đến tỳ dương sinh đàm ủng tắc gây chứng khí suyễn, ho có đàm và khò khè nặng.
Do ăn uống không điều hòa, không đầy đủ, trẻ con sinh chứng Phế cam do uất nhiệt làm tổn thương phế sinh chứng ho đàm khó thở, quấy khóc, trướng bụng đi cầu phân sống, người lớn thì tổn thương tỳ làm cho tinh hậu thiên bị suy giảm không đủ cung cấp nuôi dưỡng phế khí, ảnh hưởng đến chức năng túc giáng khí sinh ra chứng đàm trọc và khó thở, phế khí hư cũng ảnh hưởng đến sức kháng bệnh của cơ thể (vệ khí) làm cho tấu lý thưa hở là cơ hội cho ngoại tà tiếp tục xâm nhập gây bệnh, tạo nên vòng luẩn quẩn bệnh lý tiếp diễn không ngừng …
Tuỳ thuộc vào nguyên nhân, vào giai đoạn diễn tiến bệnh sinh, bệnh lý Viêm phế quản cấp hoặc mạn sẽ có biểu hiện các thể lâm sàng Đông Y như: nhóm thực chứng gồm: phong hàn, phong nhiệt, khí táo, đờm thấp, đờm nhiệt; các bệnh cảnh này có thể thấy xuất hiện trong cả viêm phế quản cấp và mạn tính. Nhóm chứng hư gồm: phế âm hư, phế khí hư, phế tỳ hư, phế thận dương hư thường xuất hiện trong viêm phế quản mạn và giai đoạn biến chứng là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tâm phế mạn.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán theo y học hiện đại
Viêm phế quản cấp
Triệu chứng lâm sàng
Viêm phế quản nhiễm khuẩn cấp tính thường có những triệu chứng đi trước của một số bệnh nhiễm khuẩn hệ hô hấp trên như sổ mũi, ớn lạnh, sốt nhẹ, đau lưng, đau cơ và viêm họng. Ho thường là báo hiệu sự khởi phát của viêm phế quản.
Ho lúc đầu là ho khan không đàm, nhưng sau vài giờ hay vài ngày có thể thấy khối lượng nhỏ đàm nhớt, về sau đàm nhiều lên và có dạng nhầy hoặc nhầy mủ. Đàm chứa toàn mủ khiến nghĩ đến sự nhiễm khuẩn chồng lắp.
Trong trường hợp bệnh nặng nhưng không gây biến chứng thì sốt cao ≥38o8C kéo dài đến 3-5 ngày, sau đó các triệu chứng cấp tính sẽ biến đi; ho tiếp tục trong vài tuần, ho dai dẳng kéo dài không hết khiến nghĩ đến viêm phổi biến chứng, có thể có thể có khó thở do tắc nghẽn khí đạo.
Thường thấy các biến chứng nặng ở những bệnh nhân có bệnh về hô hấp mạn tính. ở những trường hợp này Viêm phế quản cấp có thể dẫn đến suy hô hấp cấp.
Cận lâm sàng:
X quang phổi
Đo chức năng hô hấp
Đo khí máu động mạch
Xét nghiệm huyết học
Viêm phế quản mạn
Triệu chứng cơ năng
Ho là triệu chứng bao giờ cũng có từ trên 2 năm, ho thường xuyên hay ho từng đợt dài. Ho nhiều lần trong ngày, hay ho vào buổi sáng, ho từng cơn nặng nhọc và đây thường là lý do làm bệnh nhân đến khám.
Khạc đàm: giai đoạn đầu có thể ít, thường xuất hiện đồng thời với ho; số lượng và màu sắc tùy thuộc vào loại vi khuẩn, mức độ nặng nhẹ và tùy giai đoạn viêm nhiễm.
Khó thở: không hằng định. Có thể khó thở lúc gắng sức, khi nằm hoặc kịch phát, đôi khi giống hen do tình trạng phế quản co thắt.
Triệu chứng thực thể
Giai đoạn đầu, nếu không có bội nhiễm nghe phổi có thể thấy bình thường.
Giai đoạn sau có thể thấy lồng ngực căng, biên độ hô hấp giảm. Nếu có ứ khí phế nang, gõ trong, rì rào phế nang giảm nhất là đỉnh phổi. ở đáy phổi có thể thấy ran ngáy, ran rít đôi khi cả ran ẩm. Có thể có ngón tay dùi trống. Tim mạch: T2 vang ở động mạch phổi, nghe thấy tiếng ngựa phi khi có suy thất (P) kèm gan to, phản hồi gan – tĩnh mạch cổ (+), phù chi dưới, tiểu ít.
Cận lâm sàng
X quang phổi: Giai đoạn đầu gần như bình thường. Giai đoạn tiến triển bệnh:
Triệu chứng viêm nhiễm: ở 2 đáy đám mờ không rõ ranh giới, tựa bông, không thuần nhất.
Xương sườn nằm ngang, khoảng liên sườn giãn rộng.
Triệu chứng tim mạch: thân động mạch phổi giãn to, thất (P) to.
Nội soi phế quản: rất quan trọng. Nội soi cho phép: Xác định tình trạng viêm nhiễm các phế quản lớn. Một số trường hợp có co rút thành sau khí quản. Qua ống soi: hút đàm thử vi khuẩn và tế bào học làm sinh thiết để xác định mô học và chẩn đoán loại trừ các loại khối u.
Thăm dò chức năng: giúp đánh giá độ nặng nhẹ của bệnh, phát hiện rối loạn tắc nghẽn và chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn.
Chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn:
FEV1/ (F) VC < 70% Mức độ tắc nghẽn:
Nhẹ: 60% < FEV1 < 80%
Vừa: 40% < FEV1 < 60%
Nặng: FEV1 <40% Chẩn đoán giai đoạn COPD theo GOLD 2003:
Giai đoạn COPD O I II III IV |
FEV1/FVC ≥ 70% < 70% < 70% < 70% < 70% |
FEV1 so với dự đoán ≥ 80% ≥ 80% 80% > FEV1 ≥ 50% 50% > FEV1 ≥ 30% < 30% |
Tăng dung tích cặn chức năng: đánh giá bằng công thức thể tích cặn/ tổng dung tích phổi.
Giảm thể tích thở ra tối đa giây: nghiệm pháp dược lý động học cho phép chẩn đoán phân biệt giữa hen và viêm phế quản mạn co thắt.
Các khí ở máu động mạch:áp lực riêng phần O2trong máu động mạch (PaO2), độ bão hoà oxyhemoglobin (SaO2).
Ở giai đoạn muộn, có hội chứng giảm O2máu và tăng CO2với toan hô hấp.
Xét nghiệm huyết học, do thiếu O2máu nên có tình trạng đa hồng cầu tăng bạch cầu và tăng tốc độ lắng hồng cầu khi có bội nhiễm.
Điện tâm đồ:Trục QRS xoay phải (> +110o). R cao ở V1, S sâu ở V5V6.
Các biến chứng của viêm phế quản mạn
Tâm phế mạn
Nguyên nhân của tâm phế mạn là do tăng áp lực tuần hoàn phổi và cơ chế bệnh sinh là sự co thắt của hệ thống mạch máu tiểu tuần hoàn (do phản xạ tự vệ đối với trạng thái thiếu O2phế nang, thường gọi là phản xạ Von Euler) lâu ngày dẫn đến trở ngại tâm thất (P).
Tâm phế mạn là một triệu chứng quan trọng của Viêm phế quản mạn, chứng tỏ bệnh đã diễn biến đến giai đoạn nguy hiểm, bệnh nhân cần được quản lý chu đáo.
Định nghĩa của WHO gọi tâm phế mạn căn cứ trên giải phẫu học: có sự phì đại rõ ràng của cơ tim. Nhưng nếu chờ đợi có dấu hiệu trên thì bệnh thường đã bị coi là quá muộn.
Tiêu chuẩn lâm sàng đối với những triệu chứng như: tiếng ngựa phi, nhịp tim nhanh, gan to, phình tĩnh mạch cảnh, phù chi dưới cũng được nhiều nhà lâm sàng bàn cãi chưa thống nhất thời điểm nào gọi là bắt đầu có tâm phế mạn, lý do là từ cấu trúc tim bình thường đến khi có dầy thất rõ rệt, hoạt động cũng như hình thái cơ tim có những thay đổi dần trong quá trình lâu dài. Tùy quan điểm, mỗi nhà lâm sàng có thể lấy một thời điểm trong quá trình đó để xác định tâm phế mạn.
Kỹ thuật thông tim ra đời, đo được áp suất động mạch phổi là cơ sở để biết chắc ngay từ giai đoạn tim phải đã bắt đầu quá tải. Giai đoạn này, thầy thuốc có thể có tác động tốt nhất cho tim và phổi của bệnh nhân. Tuy nhiên không phải nơi nào cũng thực hiện được kỹ thuật thông tim. Để khắc phục điều này, các nhà lâm sàng đã đề nghị có thể dùng một số tiêu chuẩn chẩn đoán gọi là “có khả năng mắc“. Sau đây là đề xuất của Chiche 1970:
Dấu hiệu báo động dễ có khả năng mắc tâm phế mạn: Viêm nhiễm phế quản từng đợt. Tím tái thường xuyên hay từng lúc. Gầy sút kèm mất nước. Lơ mơ kèm buồn ngủ ban ngày. Nhịp tim nhanh.
Các nguy cơ có thể mắc tâm phế mạn:
Có 3 mức độ:
Loại A(chưa có tăng huyết áp phổi): SaO2bình thường, PCO2giữa 45 và 55mm, thể tích hồng cầu bình thường.
Loại B:huyết áp phổi có thể ở 30 – 50 mmHg và có khả năng mất bù khi thấy SaO2giảm dưới 0,92 (92%), PCO2giữa 55 – 7mmHg, dự trữ kiềm tăng, số lượng hồng cầu tăng.
Loại C:chắc chắn có tăng huyết áp phổi và thường đã có suy tim phải: SaO2giữa0,51 và 0,53 (51 – 53%), PCO2tăng9,31 – 13,3Kpa (70 – 100mmHg), dự trữ kiềm trên 30mEq, thể tích hồng cầu tăng.
Căn cứ vào các dấu hiệu tương đối đơn giản trên, có thể dự đoán tình trạng huyết áp tiểu tuần hoàn và qua đó sự hình thành tâm phế mạn.
Khí phế thũng.
Giãn phế nang.
Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Nhóm chứng thực
Phong hàn: thường gặp trong các bệnh viêm phế quản, hen phế quản,
viêm thanh quản… của Y học hiện đại.
Ho, khò khè (khí suyễn), đờm trắng, miệng không khát (phong hàn phạm phế làm phế khí mất tuyên giáng).
Chảy nước mũi, ngạt mũi.
Sợ lạnh, phát sốt(phong hàn bao bó làm uất phế vệ (bì mao)).
Rêu lưỡi mỏng, mạch phù.
Phong nhiệt:thường gặp trong các bệnh viêm phế quản cấp, mạn, hen
phế quản, viêm thanh quản, viêm phổi, áp xe phổi ở giai đoạn đầu… của Y học hiện đại.
Ho đờm đặc vàng, miệng khô(do tân dịch bị mất)ư Miệng khát, họng đau,…
Sốt, ra mồ hôi, nước mũi đặc, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác(phong nhiệt phạm vào phế vệ).
Khí táo (táo nhiệt):thường gặp ở các bệnh viêm phế quản cấp, viêm
họng hoặc bệnh nhiễm khuẩn… của Y học hiện đại
Ho khan, hay ho ít đờm mà đờm dính, mũi khô, họng khô.
Sốt, nhức đầu, người đau mỏi(táo uất phần phế vệ).
Đầu lưỡi đỏ khô, mạch phù sác(tân dịch giảm sút).
Thể đàm:theo Đông Y gồm 2 loại đàm nhiệt và đàm thấp. Thường hay gặp ở bệnh viêm phế quản mạn tính, áp xe phổi, viêm thanh quản cấp,… của Y học hiện đại.
Đàm nhiệt: Ho đờm vàng đặc dính, khó thở, đau ngực (đàm nhiệt làm phế bị trở ngại mất khả năng tuyên giáng). Họng khô, rêu lưỡi vàng: đàm nhiệt gây ra miệng đắng, mạch hoạt sác (gây ra các chứng nhiệt làm mất tân dịch).
Đàm thấp: Tức ngực, ho, hen, suyễn, đờm dễ khạc (đàm thấp làm phế khí không tuyên giáng). Nôn, lợm giọng (đàm làm vệ khí nghịch). Rêu lưỡi dính, mạch hoạt (đàm thấp bên trong).
Nhóm chứng hư
Phế khí hư:thường gặp ở những bệnh hen phế quản mạn tính, tâm
phế mạn tính,… của Y học hiện đại.
Ho, khó thở, tiếng nói nhỏ như yếu, càng vận động các triệu chứng bệnh càng tăng lên(phế chủ về hô hấp).
Hay tự ra mồ hôi(phế hợp với da lông, nên phế khí hư dẫn đấn vệ khí không chặt chẽ).
Da mặt không vinh nhuận làm sắc mặt trắng bệch ra(khí hư thì huyết hư).Khí hư còn biểu hiện mệt mỏi, lưỡi đạm, mạch hư nhược.
Phế âm hư:thường gặp ở những bệnh hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, lao phổi, thời kỳ hồi phục của bệnh viêm phổi, viêm màng phổi do lao, viêm thanh quản mạn tính…
Ho khan, hay ít đờm, đờm dính, ngứa họng, tiếng nói khàn, mạch nhỏ, chất lưỡi đỏ, ít rêu(phế âm hư, tân dịch bị giảm).
Nếu âm hư nặng, tân dịch bị giảm sút nhiều dẫn đến hư hỏa bốc lên gây sốt về chiều, hai gò má đỏ, khát nước, trong đờm có lẫn máu, chất lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế sác.
Phế tỳ hư
Ho lâu ngày có nhiều đờm, dễ khạc (phế hư mất chức năng tuyên giáng, tỳ hư vận hóa thủy cốc dở dang sinh ra đàm).
Ăn kém, bụng đầy, ỉa lỏng (tỳ khí hư vận hóa thất thường).
Mệt mỏi vô lực.
Phù, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi đạm, mạch tế nhược(thủy thấp đình trệ).
Phế thận dương hư
Triệu chứng giống như chứng phế khí hư kèm thêm những triệu chứng của thận dương hư như đau lưng mỏi gối, liệt dương, tay chân lạnh, sợ lạnh, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế nhược.
Ho, đờm nhiều, ngực sườn đầy trướng, miệng khát mà không muốn uống nước, nôn.
Lưng và tay chân lạnh, hoa mắt, chóng mặt, thở ngắn, hồi hộp, lưõi bệu, rêu lưỡi trắng trơn.
ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC
Điều trị
Thể phong hàn
Pháp trị: phát tán phong hàn và hóa đàm (tán hàn tuyên phế, ôn phế tán hàn).
Các vị thuốc thường dùng là: ma hoàng, tía tô, bạch chỉ, cát cánh… Các bài thuốc thường dùng là: Hạnh tô tán, Chỉ thấu tán, Tô tử giáng khí thang.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:Bài Tô tử giáng khí thang: bán hạ 12g, hậu phác 8g, tiền hồ 8g, chích thảo 4g, nhục quế 4g, tô tử 16g, đương quy 12g, sinh khương 3 lát, trần bì 8-12g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Tô tử |
Cay, ấm, vào tỳ phế: phát tán phong hàn, kiện vị, chỉ nôn, hóa đờm, chỉ khái, lý khí, an thai (hạt: cố thận, giải độc, sát trùng) |
Quân |
Sinh khương |
Cay, hơi nóng, vào phế, tỳ, vị: phát tán phong hàn, ôn vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy (vỏ) |
Thần |
Nhục quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt, vào can thận: bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ, trợ dương, cứu nghịch |
Thần |
Hậu phác |
Đắng, cay, ấm; vào: tỳ vị, đại trường: hành khí hóa đờm, trừ nôn, ôn trung táo thấp |
Tá |
Trần bì |
Cay, ấm; vào: vị phế: hành khí, bình vị, hóa đờm, táo thấp |
Tá |
Tiền hồ |
Đắng, cay, hơi lạnh; vào tỳ, phế: phát tán phong nhiệt, hạ đờm, giáng khí |
Tá |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm; vào tâm, can tỳ; dưỡng huyết, hoạt huyết |
Tá – Sứ |
Bán hạ chế |
Cay, ấm; vào tỳ, vị, bình khí, hóa đờm, táo thấp, giáng nghịch, chỉ nôn, chỉ khái |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc |
Tá – Sứ |
Bài Chỉ thấu tán (Y học tâm ngộ): kinh giới 16g, bách bộ 16g, tử uyển
16g, trần bì 8g, bạch tiền 16g, cam thảo 6g, cát cánh
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Kinh giới |
Khu phong giải biểu |
Quân |
Cát cánh |
Tuyên phế giáng khí |
Thần |
Trần bì |
Kiện tỳ chỉ khái |
Thần |
Tử uyển |
Hóa đàm chỉ khái |
Tá |
Bách bộ |
Chỉ khái hóa đàm |
Tá |
Bạch tiền |
Chỉ khái hoá đàm |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng gồm: đại chùy, phong trì, phong môn, liệt khuyết, đản trung, phong long.
Thể phong nhiệt
Pháp trị: phát tán phong nhiệt, sơ phong thanh nhiệt, trừ đờm (thanh nhiệt tuyên phế).
Các vị thuốc thường dùng để chữa là:lá dâu tươi, bạc hà, hoa cúc,… Các bài thuốc thường dùng để chữa như: Ngân kiều tán, Ma hạnh thạch cam thang, Tang cúc ẩm, Vĩ kim thang.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:Bài Tang cúc ẩm gia giảm: tang diệp 20g, cát cánh 16g, cúc hoa 10g, cam thảo 8g, hạnh nhân 16g, lô căn 16g, liên kiều 12g, bạc hà 8g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Tang diệp |
Ngọt, đắng, hàn; vào can, phế, thận: phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh phế chỉ khái |
Quân |
Bạc hà |
Cay, mát; vào phế, can: phát tán phong nhiệt |
Thần |
Cúc hoa |
Ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào phế, can thận: phát tán phong nhiệt, thanh can minh mục, giáng hỏa giải độc |
Thần |
Liên kiều |
Đắng, lạnh; vào đởm, đại trường, tam tiêu: thanh nhiệt, giải độc, tán kết, giải cảm trừ phong nhiệt |
Thần |
Hạnh nhân |
Đắng, ấm; vào phế, đại trường: thông phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn phế |
Tá |
Cát cánh |
Đắng, cay, hơi ấm; vào phế, khử đờm chỉ khái, tuyên phế lợi hầu họng, bài nung giải độc |
Tá |
Lô căn |
Ngọt, hàn, vào phế vị: thanh nhiệt, sinh tân, lợi niệu, thanh phế nhiệt, chỉ khái, thanh nhiệt, chỉ nôn |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hóa giải độc |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng gồm: đại chùy, phong trì, phong môn, liệt khuyết, đản trung, phong long, khúc trì, hợp cốc.
Thể khí táo
Pháp chữa: thanh phế, nhuận táo.
Các vị thuốc thường dùng là:tô tử, lá hẹ, thiên môn, sa sâm, mạch môn,… Các bài thuốc thường dùng là: Tang cúc ẩm, Thanh táo cứu phế thang…
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:Bài Hoàng liên giải độc thang (dùng khi mới mắc bệnh): hoàng liên 30g, hoàng cầm 20g, hoàng bá 20g, chi tử 20g.
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Hoàng liên |
Đắng, lạnh, thanh nhiệt, táo thấp, giải độc, tả tâm hỏa và tả hỏa ở trung tiêu |
Quân |
Hoàng cầm |
Đắng, lạnh, thanh phế nhiệt, lương huyết, tả hỏa ở thượng tiêu |
Quân |
Hoàng bá |
Đắng, lạnh, tả tướng hỏa, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu |
Quân |
Chi tử |
Đắng, lạnh, thanh nhiệt tả hỏa ở tam tiêu, dẫn nhiệt đi xuống. |
Thần, sứ |
Bài Thanh táo cứu phế thang: tang diệp 20g, a giao 8g, thạch cao 16g, mạch môn 12g, nhân sâm 5g, hạnh nhân 6g, cam thảo 8g, tỳ bà diệp 8g, ma nhân 8g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng, ấm; vào phế tỳ: đại bổ nguyên sinh, ích huyết, sinh tân |
Quân |
Tang diệp |
Ngọt, đắng, hàn; vào can, phế: phát tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thanh phế, chỉ khái |
Thần |
Tỳ bà diệp |
Đắng, bình; vào phế vị: thanh phế chỉ khái, thanh vị, chỉ nôn |
Thần |
Thạch cao |
Ngọt, cay, hàn; vào phế vị, tam tiêu: thanh nhiệt, giáng hỏa, trừ phiền, chỉ khát |
Thần |
Mè đen |
Ngọt, bình; vào tỳ, phế, can, thận: nhuận hạ, lợi niệu, chỉ nôn |
Thần, tá |
Mạch môn |
Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh; vào phế, vị, tâm: hạ sốt, nhuận phế sinh tân |
Thần |
A giao |
Ngọt, bình; vào phế, can, thận: tư âm, dưỡng huyết, bổ phế nhuận táo, chỉ huyết, an thai |
Thần |
Hạnh nhân |
Đắng, bình; vào phế, đại trường: thông phế, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện, ôn phế |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng: đại chùy, phong trì, phong môn, liệt khuyết, đản trung, phong long, khúc trì, hợp cốc.
Thể đàm nhiệt
Pháp trị: thanh hỏa nhiệt đàm và nhuận táo hóa đàm (tuyên phế hóa đàm nhiệt, thanh phế hóa đàm).
Các bài thuốc thường dùng:Nhị trần thang gia thêm bối mẫu, tri mẫu; Tiểu hãm hung thang; Sinh lịch tử đại táo tả phế thang; Nhuận phế thang; Tư âm thanh phế thang; Bách hợp cố kim thang; Bối mẫu qua lâu thang… Bài Bách hợp cố kim thang: sinh địa 12g, thục địa 18g, bách hợp 12g, mạch môn đông 12g, bối mẫu 10g, thược dược 10g, huyền sâm 8g, cát cánh 8g, sinh cam thảo 10g Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Bách hợp |
Nhuận phế chỉ khái thanh nhiệt |
Quân |
Mạch môn |
Thanh tâm nhuận phế chỉ khái |
Quân |
Huyền sâm |
Tư âm giáng hỏa, lương huyết giải độc |
Thần |
Sinh địa |
Thanh nhiệt lương huyết |
Thần |
Thục địa |
Bổ huyết dưỡng âm, bổ thận |
Thần |
Bối mẫu |
Nhuận tâm phế, hóa đàm, chỉ khái |
Tá |
Thược dược |
Liễm âm dưỡng huyết chỉ thống |
Tá |
Cát cánh |
Thông phế khí, tiêu đàm, dẫn thuốc đi lên |
Tá, sứ |
Sinh cam thảo |
Tả hỏa giải độc, điều hòa các vị thuốc |
Tá, sứ |
Thể đàm thấp
Pháp trị: táo thấp hóa đàm chỉ khái, ôn hóa thấp đàm.
Các vị thuốc thường dùng: hạt cải trắng, bán hạ chế, trần bì, tô tử, cát cánh, bạch tiền… Các bài thuốc thường dùng là: Nhị trần thang, Lục quân tử thang, Lý trung hóa đàm hoàn… Bài Nhị trần thang gia vị: trần bì 10g, thương truật 8g, bán hạ 8g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 10g, hạnh nhân 12g, sinh khương 6g.
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Trần bì |
Lý khí hóa đàm |
Quân |
Bán hạ |
Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp |
Quân |
Phục linh |
Kiện tỳ, lợi thấp |
Thần |
Bạch truật |
Kiện tỳ, táp thấp, hòa trung |
Tá |
Thương truật |
Táo thấp, kiện tỳ |
Tá |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Hạnh nhân |
Chỉ khái, bình suyễn, nhuận tràng |
Tá |
Sinh khương |
Giáng nghịch hóa ẩm |
Tá |
Bài Lục quân tử thang: nhân sâm 10g, cam thảo (chích) 6g, bạch truật 9g, trần bì 9g, phục linh 9g, bán hạ 12g.
Được dùng khi tỳ hư không chế được thấp, không vận hóa được thủy cốc, dịch ngưng tụ lại mà thành đàm.
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Nhân sâm |
Đại bổ nguyên khí, kiện tỳ, dưỡng vị |
Quân |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Bạch truật |
Kiện tỳ, táo thấp |
Thần |
Trần bì |
Lý khí hóa đờm |
Tá |
Phục linh |
Thẩm thấp kiện tỳ |
Thần |
Bán hạ |
Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng gồm: tỳ du, phế du, thận du, túc tam lý, hợp cốc, tam âm giao.
Thể phế khí hư
Pháp trị: bổ ích phế khí.
Các vị thuốc thường dùng: đảng sâm, bạch truật, hoàng kỳ,… Các bài thuốc thường dùng là: Bảo nguyên thang, Ngọc bình phong tán, Quế chi gia hoàng kỳ thang,… Bài Ngọc bình phong tán gồm: hoàng kỳ, bạch truật, phòng phong
Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Hoàng kỳ |
Bổ khí, cố biểu |
Quân |
Bạch truật |
Kiện tỳ, bổ trung tiêu |
Tá |
Phòng phong |
Phát biểu, trừ phong |
Thần |
Bài Bảo nguyên thang gồm: nhân sâm, hoàng kỳ, nhục quế, cam thảo. Phân tích bài thuốc
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Nhân sâm |
Đại bổ nguyên khí |
Quân |
Hoàng kỳ |
ích khí, cố biểu |
Quân |
Nhục quế |
Trợ dương, tán hàn |
Thần |
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
Thể phế âm hư
Pháp trị: tư dưỡng phế âm, tư âm, giáng hỏa.
Các vị thuốc thường dùng:sinh địa, huyền sâm, địa cốt bì, ngọc trúc, đan bì, bách hợp… Các bài thuốc thường dùng là: Nhất âm tiễn, Lục vị hoàn… Bài Nhất âm tiễn gia giảm gồm: bạch thược 8g, địa cốt bì 4g, sinh địa 8g, cam thảo 3g, mạch môn 12g, thục địa 20g, tri mẫu 4g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Mạch môn |
Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh; vào phế, vị: hạ sốt, nhuận phế, sinh tân |
Quân |
Sinh địa |
Đắng, hàn, vào tâm, can, thận: thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm, sinh tân |
Thần |
Địa cốt bì |
Ngọt, hơi đắng, tính hàn; vào can, thận, phế: thanh phế nhiệt, chỉ khái, chữa can uất hỏa gây huyễn vựng; điều trị cốt chưng, ra mồ hôi |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chua, lạnh; vào can, tỳ, phế: liễm âm, dưỡng huyết, lợi thủy |
Tá |
Tri mẫu |
Đắng, lạnh: tư thận, bổ thủy tả hỏa, hạ thủy, ích khí |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng: thái uyên, thiên lịch, tam âm giao, phế du, thận du.
Thể phế tỳ đều hư
Pháp trị: kiện tỳ, ích phế.
Các vị thuốc thường dùng là: đảng sâm, phục linh, ý dĩ, bạch truật,… Các bài thuốc thường dùng là: Sâm linh bạch truật tán, Bổ trung ích khí thang… Bài Sâm linh bạch truật tán: bạch truật 8g, hạt sen 8g, sa nhân 8g, biển đậu 8g, nhân sâm 8g, sơn dược 8g, cát cánh 8g, phục linh 12g, ý dĩ 12g, chích thảo 4g
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Nhân sâm |
Ngọt, hơi đắng; vào phế tỳ: đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân |
Quân |
Bạch truật |
Ngọt, đắng, ấm; vào tỳ, vị: kiện tỳ táo thấp, chỉ hãn, an thần |
Thần |
Bạch linh |
Ngọt, bình; vào tâm, tỳ, phế, thận: lợi niệu, thẩm thấp, kiện tỳ, an thần |
Thần |
Bạch biển đậu |
Ngọt, hơi ấm; vào tỳ vị: hòa trung, hạ khí, bổ tỳ vị; chỉ tả lỵ, phiền khát, đau bụng |
Thần |
Hoài sơn |
Ngọt, bình; vào tỳ, vị, phế, thận: bổ tỳ, chỉ tả, bổ phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh |
Thần |
Sa nhân |
Cay, ấm; vào tỳ, thận, vị: hành khí, điều trung, hòa vị |
Tá |
ý dĩ |
Ngọt, lạnh; vào tỳ vị phế: kiện tỳ, trừ thấp |
Tá |
Hạt sen |
Ngọt, sáp, bình; vào tâm, tỳ, thận: cố tinh, chỉ tả, bổ tỳ, dưỡng tâm |
Tá |
Cát cánh |
Đắng, cay, hơi ấm; vào phế: khử đờm, chỉ khái, tuyên phế, lợi hầu họng, bài ung, thải độc |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ trung khí, hòa hoãn, giải độc |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng gồm: thái uyên, thiên lịch, trung phủ, khí hải, đản trung, tam âm giao, phế du, thận du, tỳ du, mệnh môn, phục lưu.
Thể phế thận dương hư
Pháp trị: ôn thận nạp khí, bổ phế khí
Các vị thuốc thường dùngphụ tử chế, nhục quế, đảng sâm, hoàng kỳ… Các bài thuốc thường dùng là: Hữu quy ẩn gia giảm, Bát vị quế phụ gia giảm,… Bài Hữu quy ẩm: thục địa 32g, nhân sâm 8g, nhục quế 4g, đỗ trọng 12g, cam thảo 4g, hoài sơn 16g, kỷ tử 8g, phụ tử chế 2g, sơn thù du 8g.
Vị thuốc |
Tác dụng |
Vai trò |
Phụ tử |
Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt: hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà |
Quân |
Quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc: bổ mệnh môn tướng hỏa |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơn ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh chỉ hãn |
Thần |
Đơn bì |
Cay, đắng, hơi hàn: thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết, chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ định tâm |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng gồm: thái uyên, thiên lịch, trung phủ, quan nguyên, khí hải, đản trung, tam âm giao, mệnh môn, phế du, thận du, tỳ du, phục lưu.
Tập luyện dưỡng sinh
Được chỉ định trong những trường hợp viêm phế quản mạn. Có thể tự tập luyện mọi động tác dưỡng sinh không hạn chế và tùy theo sức khỏe của cơ thể, nhưng cần nhất là các động tác sau:
Luyện thở sâu.
Luyện thở ra tới đa: thở 3 thì, thổi chai.
Luyện thở: thở 4 thì và có kê mông.
Xoa tam tiêu.