Quế chi

Ramulus Cinnamomi

Là cành nhỏ của một số loài quếCinnamomum sp. Ví dụ: quế Thanh hoáCinnamomum loureirii Nees, quế Trung quốcCinnamomum cassia Blum, quế XrilancaCinnamomum zeylanicum Blum. Họ Long não (Lauraceae).

Cây quế mọc hoang và được trồng nhiều ở Việt nam. Đông y coi quế là một trong các vị thuốc quí, nhất là loại quế Thanh hóa .

Tính vị: vị cay, ngọt; tính ấm

Quy kinh: vào kinh phế, tâm, bàng quang.

Công năng Quế Chi:

Phát hãn giải cơ, ôn kinh, thông dương.

Chủ trị Quế Chi:

Giải biểu tán hàn: Chữa các bệnh cảm mạo phong hàn, mà biểu thực không ra mồ hôi có thể dùng bài“ ma hoàng thang”: ma hòang, quế chi, hạnh nhân, cam thảo. Cảm mạo phong hàn mà có ra mồ hôi (biểu hư), có thể dùng bài “quế chi thang”: quế chi, cam thảo, thược dược, sinh khương, đại táo.

Làm thông dương khí, khi dương khí bị ứ trệ, dẫn đến phần nước trong cơ thể bị ngưng đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng đàm ẩm, khí huyết lưu thông kém.

Làm ấm kinh thông mạch, dùng điều trị phong hàn, thấp trệ dẫn đến đau nhức khớp xương; có thể phối hợp với phòng phong, bạch chỉ.

Hành huyết giảm đau: dùng trong các trường hợp bế kinh, thống kinh của phụ nữ; chữa đau dạ dày, đau đại tràng co thắt do lạnh.

Làm ấm thận hành thuỷ: dùng khi chức năng thận dương suy yếu, tiểu tiện bí tức, hen suyễn.

Liều dùng Quế Chi: 4 – 20g/ngày

Cành quế làm ẩm, cắt ngắn, phơi âm can cho khô.

Kiêng kị: Những người có chứng thấp nhiệt, âm hư hoả vượng, đau bụng, các chứng xuất huyết phụ nữ có thai không được dùng.

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.