HUYỆT CỰC TUYỀN 

極泉穴

H 1 Jí quán xué (Tsi Tsiuann)

HUYỆT CỰC TUYỀN 
HUYỆT CỰC TUYỀN

Xuất xứ của huyệt Cực Tuyền:

«Giáp ất»

Tên gọi của huyệt Cực Tuyền:

– “Cực” có nghĩa là cái nóc nhà, nay gọi các sự vật gì rất cao gọi là “Cực”, ở đây nói đến huyệt cao nhất ở vùng nách.
– “Tuyền” có nghĩa là con suối.
Tâm chi phối sự lưu thông huyết trong các mạch. Trường hợp này nó được so sánh với dòng chảy của con suối.
Huyệt cao nhất của kinh Tâm này, nằm ở trung tâm của nách nơi mà động mạch nách có thể sờ được. Sự lưu thông huyết ở đây nhanh và mạnh, giống như nước chảy từ một con suối ở trên xuống, do đó mà có tên là Cực tuyền (Suối trên cao chảy xuống).
Sách “Du huyệt mệnh danh hội giải” cũng giải thích rằng: “Cực tuyền, nơi tận cùng gọi là Cực, nơi cao nước chảy có nguồn gọi là Tuyền. Tâm chủ huyết mạch như dòng nước chảy, huyệt ở chồ cao nhất của Tâm kinh , nên gọi là Cực tuyền
Tên Hán Việt khác Tý nội
Huyệt thứ 1 Thuộc Tâm kinh

HUYỆT CỰC TUYỀN 
HUYỆT CỰC TUYỀN

Mô tả huyệt của huyệt Cực Tuyền

1. Vị trí xưa :

ở động mạch trong cánh tay, hố nách, giữa các gân (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

2. Vị trí nay:

Đưa thẳng tay lên chỗ lằn chỉ ở nách, đè tay vào có mạch nhảy ở chỗ hõm. Huyệt sau gân cơ hai đầu và cơ quạ cánh tay, phía trước động mạch nách.

HUYỆT CỰC TUYỀN 
HUYỆT CỰC TUYỀN

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Cực Tuyền:

là khe giữa động mạch nách, và mặt sau gân cơ quạ cánh tay, gân cơ hai đầu (phần ngắn), trước nữa là mặt sau cơ ngực to, ở trên là đầu trên xương cánh tay – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da, cánh tay và thần kinh ngực to của đám rối cánh tay.

Tác dụng trị bệnh của huyệt Cực Tuyền:

1. Tại chỗ:

Viêm khớp vai, viêm quanh khớp vai.

HUYỆT CỰC TUYỀN 
HUYỆT CỰC TUYỀN

2. Theo kinh:

Đau thắt tim, đau nhức sườn, đau ngực, cánh tay không đưa lên được.

3. Toàn thân:

Lao hạch.

Lâm sàng của huyệt Cực Tuyền:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Hiệp bạch trị đau tim, ọe khan, tức đầy (Tư sinh)

HUYỆT CỰC TUYỀN 
HUYỆT CỰC TUYỀN

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Âm giao, Lậu cốc trị tim quặn thắt. Phối Ngoại quan, Dương Lăng-tuyền trị đau sườn hông. Phối Linh khu, Thần môn, Nội quan, Tâm du trị hồi hộp, tim đập nhanh.

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, sâu 1 – 1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác cẳng tức hoặc như điện giật lan xuống trước cánh tay.
2. Cứu 1 – 3 lửa
3. Ôn cứu 5-10 phút
* Chú ý Tránh vê kim để khỏi tổn thương đến bó mạch thần kinh nách.

HUYỆT CỰC TUYỀN 
HUYỆT CỰC TUYỀN

Tham khảo của huyệt Cực Tuyền:

1. «Thiên kim» ghi rằng: “Cực tuyền chủ trị ứ hơi bế tắc trong ngực”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Cực tuyền chủ trị cánh tay khuỷu tay lạnh giá, tay chân không rút được, đau trong tim nôn khan, bức rức, khát muốn uống mắt vàng, đau tức hông suôn, buồn rầu không vui”.
3. Theo “Thánh tế” ghi rằng, huyệt này còn có tên là Tý nội.

HUYỆT CỰC TUYỀN 
HUYỆT CỰC TUYỀN

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.