RỐI LOẠN HẤP THU

ĐỊNH NGHĨA

Một bệnh lý được chẩn đoán là rối loạn hấp thu khi lượng mỡ hiện diện trong phân vượt quá 14g mỗi ngày

Trong hội chứng rối loạn hấp thu, ngoài biểu hiện toàn thân như sụt cân, mệt mỏi, huyết áp thấp còn có những dấu hiệu lâm sàng ở các hệ khác như:

Tiêu hoá: đau bụng, sình bụng, viêm lưỡi, viêm lợi, tiêu chảy.

Sinh dục, tiết niệu: đái đêm, tăng urê máu, vô kinh, giảm ham muốn tình dục.

Huyết học: thiếu máu, chảy máu tự nhiên.

Cơ xương: đau nhức trong xương, tetani, tê tay chân.

Thần kinh: các bệnh lý thần kinh ngoại vi.

Giác quan: quáng gà, nhuyễn giác mạc.

Da lông: chàm, ban xuất huyết, viêm da tăng sắc tố.

CƠ CHẾ BỆNH SINH

Theo y học hiện đại

Có nhiều nguyên nhân đưa tới rối loạn hấp thu, sau đây là một số phân loại:

Do hấp thu không đầy đủ

Ỉa phân mỡ sau phẫu thuật cắt dạ dày.

Men lipase thiếu hoặc bị bất hoạt do các bệnh của tụy tạng hoặc hội chứng Zollinger – Ellisson.

Do giảm nồng độ muối mật/ruột

Các bệnh gan.

Loạn khuẩn đường ruột.

Gián đoạn tuần hoàn gan ruột của muối mật trong bệnh Crohn hoặc phẫu thuật cắt ileum.

Lạm dụng thuốc neomycin, calci carbonat, cholestyramin.

Do giảm bề mặt hấp thu

Phẫu thuật cắt bỏ ruột hoặc nối bypass.

Phẫu thuật nối thông dạ dày – hồi tràng (gastro-ileotomy).

Do tắc hệ bạch dịch của mạc treo ruột

Bệnh intestinal lymphangiectasy.

Lymphoma trong ổ bụng.

Do rối loạn hệ tim mạch

Viêm màng tim co thắt.

Suy tim ứ huyết.

Suy tuần hoàn mạc treo ruột.

Do tổn thương niêm mạc ruột

Do nguyên nhân viêm nhiễm: bệnh Crohn, amyloidosis, scleroderma, lymphoma, viêm ruột do tia xạ, viêm ruột tăng eosinophil, tropical sprue, bệnh thương hàn, bệnh collagen, bệnh Sprue, bệnh Whipple, mastocytosis, dermatitis herpestiform.

Do rối loạn di truyền hoặc chuyển hoá như: celiac sprue, thiếu men saccharidase, bệnh hypogammaglobulin, abeta lipoprotein, bệnh harnup, bệnh Cystinuria và Monosaccharides malabsorption.

Do bệnh nội tiết

Bao gồm các bệnh: đái tháo đường, thiểu năng phó giáp trạng, ưu năng tuyến giáp, suy tuyến thượng thận.

Theo y học cổ truyền

Khái niệm về hội chứng rối loạn hấp thu thuộc phạm trù chứng hư tả và hư lao mà nguyên nhân có thể do tiên thiên bất túc; hoặc hậu thiên thất điều (do ẩm thực hoặc do nội thương) khiến thận hoả không hỗ trợ cho tỳ thổ; hoặc tỳ dương tự nó không làm tròn chức năng thăng thanh giáng trọc đưa đến hạ lợi thanh cốc. Về lâu dài tinh khí ngũ tạng đều cùng kiệt mà sinh ra chứng hư lao.

CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN HẤP THU

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Do hấp thu không đầy đủ trong các bệnh gan mật

Ngoài đặc điểm tiêu phân mỡ (steatorrhea), bệnh nhân còn có những bệnh lý về xương như osteomalacia (nhuyễn xương) do thiếu hụt vitamin D và calci.

Chẩn đoán tiêu phân mỡ

Nhuộm phân bằng dung dịch Soudan III.

Đo lượng mỡ/phân: nếu lượng mỡ > 14g/ngày là bất thường.

Uống14C triolein và đo14CO2/hơi thở /6h; nếu lượng14C triolein < 3,5% là bệnh lý.

Chẩn đoán thiếu hụt vitamin D và calci/máu

Đo nồng độ vitamin D, calci và phosphat trong máu.

Hướng điều trị: chữa bệnh nguyên nhân, bổ sung vitamin D và calci bằng đường chích.

Rối loạn hấp thu sau cắt dạ dày (phương pháp Bilroth 1 và 2)

Ngoài triệu chứng tiêu phân mỡ bệnh nhân còn có triệu chứng thiếu calci, thiếu máu do thiếu Fe và B12, tình trạng loạn khuẩn đường ruột do thiếu HCl.

Hướng điều trị:

Sử dụng các men tụy.

Xác định tình trạng loạn khuẩn đường ruột bằng cách cấy dịch hỗng tràng, nếu có >105khóm vi khuẩn/1ml dịch thì điều trị bằng kháng sinh thích hợp.

Bổ sung sắt, vitamin B12và calci bằng đường tiêm.

Do giảm diện tích hấp thu của ruột

Thường gặp sau phẫu thuật cắt bỏ đoạn ileum hoặc ileocecal. Ngoài triệu chứng tiêu phân mỡ, sút cân, mệt mỏi, phù dinh dưỡng, bệnh nhân còn có những dấu hiệu lâm sàng do thiếu hụt các loại vitamin và các nguyên tố vi lượng.

Hướng điều trị:

Bảo đảm chế độ ăn 2500calo/ngày chủ yếu là đường và đạm, hạn chế mỡ < 40g/ngày.

Cung cấp các loại vitamin, các nguyên tố vi lượng và các acid béo cần thiết.

Sử dụng các thuốc chống co thắt như loperamid 2mg x 2 lần/ngày hoặc cholestyramine 1/2 gói uống vào các bữa ăn để ngừa tiêu chảy.

Sử dụng các thuốc chống tiết HCl như H2antagonist hoặc omeprazol (với liều điều trị như loét tá tràng) để ngăn cản tác dụng bất hoạt dịch tụy của HCl.

Sử dụng octreotid (một chất đồng phân của somatostatin tác dụng lâu dài) để làm giảm tiêu chảy với liều 0,1mg, tiêm dưới da, ngày 1 lần.

Bảo đảm dinh dưỡng bằng đường truyền trong 6 tháng đầu sau khi mổ.

Do loạn khuẩn đường ruột

Từ các tổn thương như hẹp, lỗ rò, Blind-loop, túi thừa hoặc từ các nguyên nhân làm giảm vận động ruột như đái đường, xơ cứng bì, giả tắc ruột nguyên phát. Hậu quả của loạn khuẩn đường ruột là giảm nồng độ muối mật trong ruột, phân hủy B12và các protein ở bờ bàn chải ruột, làm tổn thương cấu trúc nhung mao ruột và phân hủy các men maltase, sucrase của ruột.

Phương pháp chẩn đoán nhằm mục đích:

Chẩn đoán thiếu men maltase, sucrase bằng test hơi thở với lactose hoặc14C xylose.

Chẩn đoán loạn nhiễm khuẩn đường ruột bằng cách cấy dịch tá tràng hoặc hỗng tràng nếu > 105khóm VT/1ml dịch là dương tính.

Hướng điều trị:

Sử dụng kháng sinh thích hợp liên tục 2 – 3 tuần mỗi tháng và tiếp tục cho đến khi xét nghiệm bình thường.

Hội chứng giả tắc ruột nguyên phát

Có thể do bệnh lý thần kinh cơ ở nội tạng hoặc do thứ phát sau các bệnh collagen, amyloidosis, đái đường, suy tuyến phó giáp, bệnh Chagas’s, ung thư phổi tế bào nhỏ, túi thừa hỗng tràng do phương pháp giải phẫu Bypass ở ruột hoặc do lạm dụng các thuốc narcotic và nhóm chống trầm cảm 3 vòng (tricyclic). Bệnh nhân ngoài các dấu hiệu như giãn thực quản, giãn dạ dày, còn có những triệu chứng do rối loạn vận động ruột như nôn ói, đau chướng bụng, táo bón xen kẽ tiêu chảy và những cơn tắc ruột mà không tìm thấy nguyên nhân cơ học.

Những xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân do các bệnh collagen, amyloidosis hoặc bệnh Chagas là sinh thiết ruột non.

Hướng điều trị:

Giải quyết triệu chứng bằng cisaprid 5 – 10mg x 3 lần/ngày.

Tropical sprue

Chiếm tỷ lệ 5 – 10% dân số ở vùng nhiệt đới (Nam ấn, Phi Luật Tân …)

Có thể do suy dinh dưỡng hoặc nhiễm trùng nhiễm độc. Triệu chứng là biểu hiện của thiếu Fe, B12, folat, tiêu phân mỡ, giảm hấp thu xylose (cho bệnh nhân uống 25g D. xyclice, nếu sau 2 giờ lượng xylose trong máu < 30mg hoặc sau 5 giờ lượng xylose < 4g trong nước tiểu là bất thường).

Chẩn đoán xác định khi:

Tropical sprue chỉ được chẩn đoán (+) khi không tìm thấy sự hiện diện của bào tử hoặc dưỡng bào của các loại ký sinh trùng trong 3 mẫu phân xét nghiệm.

Sinh thiết: Thay đổi cấu trúc của các nhung mao ruột. Sự tập trung các bạch cầu đơn nhân ở lớp lamina propia.

Những người có triệu chứng tiêu chảy kéo dài kèm theo những dấu hiệu của suy dinh dưỡng (malabsorption) vốn đã từng sống ở những vùng nhiệt đới như Nam ấn, Phi Luật Tân và quần đảo Caribean.

Hướng điều trị:

Sulfonamide hoặc tetracyclin.

Acid folic.

Dùng liên tục trong 6 tháng, các triệu chứng sẽ được cải thiện từ 1 – 2 tuần.

Sclero derma

Do giảm vận tính ruột đưa đến loạn khuẩn kết hợp với tổn thương thành ruột và thiếu máu niêm mạc ruột.

Triệu chứng chủ yếu là tiêu phân mỡ chiếm 1/3 trường hợp ngoài các biểu hiện sang thương ở da.

Sinh thiết ruột non cho thấy có hiện tượng hoá sợi quanh tuyến Brunnel.

Hướng điều trị:

Cisaprid 10mg x 3 lần/ngày uống.

Erythromycin 500mg x 4 lần/ngày uống để chống loạn khuẩn ruột cho đến khi cấy phân bình thường.

Rối loạn hấp thu do bệnh AIDS

Với biểu hiện nhiễm khuẩn ruột và sarcom kaposi ở ruột non.

Triệu chứng chính là: tiêu phân mỡ, rối loạn hấp thu xylose và giảm Zn /máu.

Điều trị bằng cách giải quyết triệu chứng, điều trị tiêu chảy bằng octreotid 0,1mg tiêm dưới da, ngày 3 lần.

Do tắc hệ bạch mạch ở ruột non

Bệnh Whipple

Với biểu hiện đau khớp, đau bụng, ỉa chảy, sụt cân, tiêu phân mỡ, sốt, tăng sắc tố da, hạch ngoại vi sưng to, suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng bồ đào kết mạc, lú lẫn, tổn thương các dây thần kinh sọ não, giảm albumin máu và thiếu máu mà nguyên nhân là do trực khuẩn Gram (+) Tropheryma whippelii.

Chẩn đoán xác định:

Sinh thiết ruột non cho thấy đại thực bào nhuộm PAS (+) chứa trực khuẩn T. Whippelii cùng với sự hiện diện trực khuẩn trong mẫu máu được cấy.

Hướng điều trị:

Sử dụng bactrim liều cao trong 1 năm nhưng tỷ lệ tái phát rất cao 40%, trong trường hợp tái phát, đặc biệt ở những bệnh nhân bị lú lẫn có thể sử dụng đến chloramphenicol.

Intestinal lymphoma

Loại nguyên phát xảy ra ở nam giới > 50 tuổi. Bệnh nhân bị suy dinh dưỡng với:

Triệu chứng lâm sàng và sinh thiết giống như celiac sprue.

Đau bụng

Sốt.

Tắc ruột.

Chẩn đoán xác định:

Sinh thiết ruột non cho thấy lớp lamina propia tẩm nhuộm bởi các tế bào giống lymphoma và tăng bài tiết IgA.

Hướng điều trị:

Giải phẫu hoặc xạ trị.

Bệnh nhân sống từ 4 tháng – 4 năm; chết vì thủng ruột, chảu máu, tắc ruột.

Do mất protein qua đường ruột

Mất protein qua đường ruột do những cơ chế sau đây:

Do niêm mạc ruột bị viêm loét: viêm loét đại tràng, ung thư tế bào tuyến dạ dày – ruột, bệnh Menetriez, loét dạ dày-tá tràng.

Do niêm mạc ruột bị tổn thương: celiac spue.

Do rối loạn dòng bạch dịch đưa đến tắt nghẽn: các nguyên nhân gây phì đại hạch bạch huyết trong ổ bụng.

Viêm thắt màng ngoài tim, suy tim ứ huyết, suy tuần hoàn mạc treo, bệnh valve tim bên phải.

Chẩn đoán xác định:

Phù toàn thân giữa albumin và globulin/máu mà không có bệnh thận hoặc gan đi kèm.

Giảm lympho bào trong các nguyên nhân gây cản trở dòng bạch dịch.

Dựa vào sự bài tiết albumin có gắn đồng vị phóng xạ125I hoặc51Cr, nếu bài tiết qua phân > 2% hoặc > 4% trong 24 – 48 giờ là bất thường.

Đo lượng ỏ1 antitrypsin bài tiết theo phân (nếu > 2,6mg/1g phân là bất thường) nhưng không được dùng để đánh giá các tổn thương ở dạ dày bởi vì ỏ1 antitrypsin sẽ bị phân huỷ trong môi trường acid.

Hướng điều trị:chữa bệnh nguyên nhân.

Sự khiếm khuyết chức năng niêm mạc ruột

Bệnh Crohn

Hậu quả là rối loạn tuần hoàn gan ruột của muối mật, là một tình trạng loạn khuẩn đường ruột cũng như làm tổn thương niêm mạc ruột và thành ruột đưa đến mất protein qua ruột. Triệu chứng chủ yếu là tiêu phân mỡ, hạ calci máu, hạ B12và albumin trong máu.

Chẩn đoán xác định:sinh thiết hồi tràng cho thấy những granulomatous (u hạt).

Hướng điều trị:bằng sulfasalazin, glucocorticoid và ức chế miễn dịch như imuran.

Chronic non-granulomatous ulcerative jejunoileitis

Với triệu chứng đau bụng, sốt, sụt cân, tiêu chảy, tiêu phân mỡ và giảm albumin máu.

Chẩn đoán xác định:sinh thiết hỗng – hồi tràng (ileo jejunum) cho thấy những dấu hiệu như bệnh Crohn và Celiac sprue.

Hướng điều trị:điều trị bằng glucocorticoid.

Viêm ruột do xạ trị

Tình trạng ỉa chảy và suy dinh dưỡng có thể xảy ra sớm hoặc muộn sau vài năm xạ trị.

Chẩn đoán xác định:tiêu phân mỡ 10 – 40g/ngày, sinh thiết ruột non cho thấy giãn nở hệ bạch dịch và lacteal trong lớp lamina propia, các nhung mao có hình như dùi trống (hình ảnh của intestinal lymphansiectasy).

Hướng điều trị:trụ sinh, men tụy, glucocorticoid, opium và kiêng cử thức ăn có chứa gluten.

Eosinophilic enteritis

Tổn thương niêm mạc ruột với triệu chứng thiếu sắt, tiêu phân mỡ, giảm ALB máu và dị ứng một số thức ăn.

Tổn thương lớp cơ trơn: X quang cho thấy sự dày cứng, mất vẻ mềm mại của dạ dày và ruột cùng hình ảnh hẹp môn vị.

Tổn thương lớp thanh mạc: cổ chướng với nhiều bạch cầu eosin trong dịch cổ trướng.

Chẩn đoán xác định:sinh thiết: tẩm nhuộm các bạch cầu eosin lan toả hoặc thành dải ở các lớp lamina propia và dưới niêm mạc.

Có sự tăng IgE trong huyết thanh.

Hướng điều trị:

Nếu tắc ruột phải giải phẫu và dùng corticoid.

Các bệnh viêm da đưa đến rối loạn hấp thu (tiêu phân mỡ)

Có thể kể đến vẩy nến, viêm da dạng chàm và viêm da dạng Herpes.

Chẩn đoán xác định:

Sinh thiết cho thấy các nhung mao ruột bị dẹt.

Tăng HLA A1 và B8.

Hướng điều trị:

Sulfure để chữa bệnh ngoài da, chữa chứng tiêu phân mỡ chỉ bằng chế độ ăn kiêng chất gluten.

Các bất hường sinh hoá hoặc di truyền

Celiac sprue

Bệnh thường xuất hiện ở người châu Âu với những triệu chứng: sụt cân, đầy trướng bụng, tiêu chảy, tiêu phân mỡ, ngoài ra một số bệnh viêm da dạng Herpes về sau sẽ phát triển thành celiac sprue.

Tuy chưa biết nguyên nhân nhưng có 3 yếu tố liên quan rõ rệt đến bệnh:

Chất gliadin là một thành phần của gluten (hiện diện trong lúa mì, gạo) sẽ gây tổn thương niêm mạc ruột dù được đưa vào đường trực tràng.

Yếu tố tự nhiễm với sự hiện diện của kháng thể IgA antigliadin và antiendomysial. Ngoài ra việc điều trị bằng prednisolon trong 4 tuần sẽ làm thuyên giảm mặc dù bệnh nhân vẫn tiếp tục sử dụng các thực phẩm có gluten.

Yếu tố di truyền: bệnh xuất hiện trên những người có HLA – DQ2.

Chẩn đoán xác định:

Dựa vào:

Sinh thiết cho thấy các nhung mao ruột ngắn hoặc biến mất, giảm sản các cột nhung mao, tổn thương bề mặt biểu bì và tẩm nhuộm bạch cầu đơn nhân.

Rối loạn hấp thu xylose.

Những biểu hiện lâm sàng sinh hoá và sinh thiết sẽ cải thiện sau khi kiêng ăn thực phẩm có chứa gluten.

Hướng điều trị:

80% sẽ đáp ứng tốt với chế độ ăn kiêng gluten, nếu không kết quả có thể do suy tụy, loét hổng hồi tràng, collagenous, sprue và intestinal lymphoma.

Việc sử dụng glucocorticoid hoặc 6 – mercaptopurine vẫn còn bàn cãi.

Biến chứng:

Tiến triển thành các khối u tân sinh ở đường tiêu hoá hoặc lymphoma ở ruột non, đặc biệt là những trường hợp không đáp ứng với chế độ ăn không có gluten.

Tiến triển thành bất trị hoặc collagenous sprue với tiên lượng rất xấu.

Systemic mastocytosis

Chẩn đoán xác định:

Sinh thiết cho thấy lớp lamina propia tẩm nhuộm mastocyt.

Test xylose (+).

Test schilling (+).

30% trường hợp đưa tới rối loạn hấp thu.

Hướng điều trị:chữa tiêu chảy bằng H1và H2antagonist cùng với cromolyn.

Thiếu hụt men lactase

Có thể nguyên phát hoặc thứ phát sau các bệnh Tropical sprue, bệnh Crohn, nhiễm khuẩn ruột, nhiễm Giardiase, thiếu beta lipoprotein, Cystic fibrosis, viêm loét đại tràng. Bệnh có triệu chứng sau khi dùng sữa sẽ đầy trướng bụng, đau quặn bụng và tiêu chảy.

Chẩn đoán xác định:

Test hơi thở đo nồng độ hydrogen sau khi uống 50g lactose.

Hướng điều trị:

70% đáp ứng đúng với chế độ kiêng sữa và chế phẩm từ sữa.

30% không đáp ứng vì có kèm hội chứng ruột già kích ứng.

Rối loạn hấp thu thứ phát do các bệnh nội tiết và chuyển hoá

Nên chữa theo nguyên nhân.

Carcinoid syndrom do cơ chế tăng tiết serotonin

Bệnh này gây tiêu chảy, tiêu phân mỡ.

Hướng điều trị:

Methyl sergid 8 – 12mg/ngày.

Giãn hệ bạch dịch ruột non

Với hội chứng phù (có khi chỉ 1 chân bị phù), tràn bạch dịch vào xoang bụng (chylous ascite) và ỉa chảy.

Chẩn đoán xác định:

Sinh thiết: giãn nở hệ bạch mạch và lacteal ở lớp lamina propia nhung mao ruột có hình dùi trống.

Sinh hoá: giảm ALB, IgG, IgA, IgM, transferin, xeruloplasmin.

Huyết học: ỉa phân mỡ 40g/ngày, giảm calci máu, giảm B12, giảm lymphocyt, tăng bài xuất131iod labelled AlB/phân.

Hướng điều trị:

Chế độ ăn ít mỡ (medium chain fatty acid).

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HẤP THU THEO ĐÔNG Y

Tỳ bất kiện vận

Triệu chứng: người mệt mỏi, chán ăn, đi chảy sống phân, sắc mặt nhợt nhạt kèm phù dinh dưỡng, chất lưỡi nhợt bệu, mạch nhu hoãn.

Pháp trị: kiện tỳ trợ vận, nhằm mục đích Kích thích tiêu hoá bằng cách tăng tiết dịch vị như trần bì, sa nhân. Điều hoà nhu động và trương lực ruột để giảm đau bụng, tiêu chảy như: đảng sâm, bạch truật, cam thảo bắc, sa nhân. Giúp tiêu hoá các carbonhydrat: hoài sơn.

Bài thuốc tiêu biểu: Tứ quân hoặc Sâm linh bạch truật tán.

Phương dược: Tứ quân gia hoài sơn, ý dĩ sao.

Vị thuốc

Dược lý

Liều

Vai trò

Bạch truật

Ngọt, đắng, ấm; vào tỳ vị: kiện tỳ, táo thấp

12g

Quân

Đảng sâm

Ngọt, bình: bổ dưỡng tỳ vị

12g

Thần

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình; vào tâm, tỳ, phế, thận: thẩm thấp, kiện tỳ

8g

Thần

Trần bì

Đắng, cay, ấm: hoá đờm, táo thấp, hành khí, hoà vị

8g

Thần

Sa nhân

Vị cay, ấm: hành khí, hoá thấp, ôn trung, chỉ tả

6g

Thần

Hoài sơn sao

Ngọt, ấm: ích khí, dưỡng âm, bổ tỳ phế

12g

Thần

ý dĩ sao

Ngọt, hơi lạnh: kiện tỳ, thẩm thấp

12g

Thần

Chích cam thảo

Ngọt, bình; vào 12 kinh: bổ khí, hoãn trung, giải độc

6g

Tá, Sứ

Nếu bệnh nhân bị rối loạn hấp thu do các nguyên nhân làm giảm vận tính của ruột như đái đường, xơ cứng bì, hội chứng giả tắc ruột mạn tính thì nên bỏ cam thảo bắc và tăng liều đảng sâm, bạch truật lên 20g. Nếu bệnh nhân bị rối loạn hấp thu do các thiếu men lactase hoặc sucro isomaltase nên tăng liều hoài sơn, ý dĩ sao lên 30g. Nếu bệnh nhân bị rối loạn hấp thu do các bệnh Crohn, do nhiễm xạ, do eosinophilic enteritis, viêm da, Celiac Sprue và mastocytosis thì nên tăng cường các thuốc ức chế miễn dịch như cam thảo bắc lên 40g.

Tỳ thận dương hư

Triệu chứng: thường bắt đầu ỉa chảy, đau bụng từ sáng sớm, phân tanh sống, bụng trướng đầy, tay chân lạnh, mạch trầm tế nhược.

Pháp trị: ôn bổ mệnh môn trợ tỳ thổ nhằm mục đích Kích thích hoạt động của vỏ thượng thận, giúp tăng sinh tiết và phát triển các tế bào bàn chải (brush cell) ở ruột non như phụ tử chế, cam thảo bắc. Điều hoà nhu động ruột và trương lực ruột như đảng sâm, bạch truật, phá cố chỉ. Tăng bài tiết dịch vị và lợi mật như nhục đậu khấu, can khương, ngũ vị tử. Chống lên men đầy hơi như ngô thù du. Bài thuốc bài thuốc có chứa tinh dầu nên có tác dụng kháng khuẩn đường ruột.

Phương dược: Phụ tử lý trung + Tứ thần thang

Vị thuốc

Tác dụng

Liều

Vai trò

Phụ tử chế

Cay, ngọt, rất nóng: ôn bổ mệnh môn

8g

Quân

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, bình: bổ nguyên khí, nguyên dương

12g

Thần

Can khương

Cay, ấm: trừ hàn, trợ dương

6g

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng, ấm; vào tỳ vị: kiện tỳ, táo thấp

12g

Thần

Phá cố chỉ

Cay, đắng: bổ mệnh môn tướng hoả

12g

Thần

Ngô thù du

Cay, đắng, ấm, hơi độc: ôn trung, chỉ tả

6g

Thần

Nhục đậu khấu

Cay, ấm, hơi độc: ôn tỳ sáp tràng

6g

Thần

Ngũ vị tử

Chua, mặn, ấm: ôn bổ ngũ tạng

6g

Thần

Cam thảo sao

Ngọt, bình: bổ trung khí, hoà hoãn dược tính

6g

Bài thuốc này thích hợp cho việc điều trị các rối loạn hấp thu do loạn khuẩn đường ruột (bacterial over growth ), do bệnh Whipple. Nếu rối loạn hấp thu do các bệnh miễn dịch như Crohn, xạ trị, eosinophylic enteritis, systemic mastocytocis nên tăng liều phụ tử chế 20g, cam thảo bắc 40g. Nếu rối loạn hấp thu sau cắt bỏ dạ dày hoặc giảm bề mặt hấp thu (do cắt bỏ ruột) nên giảm hoặc bỏ các thuốc gây bài tiết dịch vị như can khương, nhục đậu khấu.

Bài trướcCách thủ dâm nữ giới !
Bài tiếp theoLiệt dây thần kinh VII ngoại biên theo Đông y

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.