HUYỆT HUYỀN KHU 

懸区穴
GV 5 Xuán qū xué

 

HUYỆT HUYỀN KHU
HUYỆT HUYỀN KHU

Xuất xứ của huyệt Huyền khu:

<<Giáp ất»

Tên gọi của huyệt Huyền khu:

– “Huyền” có nghĩa là treo lơ lửng.
– “Khu” có nghĩa là cái bản lề, cái then cửa, nối cả hai phần trên và dưới của cột sống.
Huyệt ở bên dưới huyệt Tích trung (có nghĩa là giữa xương sống) là bản lề cho việc chuyển nước và khí của Tam-tiêu. Do đó mà có tên là Huyền khu.
Theo “Du huyệt mệnh danh hội giải” ghi rằng: “Huyền khu, phía trên chính giữa xương sống là trung khu (trung ương). Huyệt này ở phía dưới giữa xương sống (Tích trung) là then chốt (hay bản lề) đi lên xuống của Tam-tiêu”.

HUYỆT HUYỀN KHU
HUYỆT HUYỀN KHU

Tên đọc khác của huyệt Huyền khu:

Huyền xu.

Huyệt thứ:

5 Thuộc Đốc mạch

Mô tả của huyệt Huyền khu:

1. Vị trí xưa:

Dưới đốt sống lưng 13 (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Dại thành).

HUYỆT HUYỀN KHU
HUYỆT HUYỀN KHU

2. VỊ trí nay :

Ngồi ngay hơi cúi xuống dè dưới đốt xương sóng thứ 13 (xương thắt lưng thú 1). Huyệt ỏ chỗ hõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Huyền khu :

là cân ngực – thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của co răng bé sau dưới, cơ gian gai, cơ ngang-gai, dây chằng trẽn gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng. Dtiới nữa là ống sống – Thần kinh vận động cơ là cac nhánh của dây thần kinh sóng. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh L1.

HUYỆT HUYỀN KHU
HUYỆT HUYỀN KHU

Tác dụng trị bệnh của huyệt Huyền khu:

1. Tại chỗ :

Đau cứng vùng xương thắt lưng.

2. Toàn thân:

Đau bụng, lỵ, ỉa chảy, sa trực trường.

Lâm sàng của huyệt Huyền khu:

Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Thiên khu, Trung quản trị trướng bụng do thực tích. Phối Thiên khu, Túc Tam-lý trị ỉa chảy, kiết lỵ. Phối Thân du, ủy trung trị đau thắt lưng.

HUYỆT HUYỀN KHU
HUYỆT HUYỀN KHU

Phương pháp châm cứu

1. Châm Xiên, sâu 0,5 – 1 thốn.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 5-10 phút.

Tham khảo của huyệt Huyền khu:

1. «Giáp ất» quyến thứ 8 ghi rằng: “Tích đồ ăn trong bụng cuộn lên cuộn xuống, dùng Thiên khu làm chủ.
2. <<Đồng nhân» ghi rằng: “Huyền khu trị tích thực khí chạy lên chạy xuống, cơm nước không tiêu hóa, kiết lỵ, cứng cột sống thắt lưng không cúi ngửa được, lưu tích ở trong bụng, châm sâu 3 phân, có thể cứu 3 lửa”.

Bài trướcHUYỆT HUYỀN CHUNG
Bài tiếp theoKINH NGHIỆM CHỮA RẬN LÔNG MU

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.