HUYỆT TRUNG XUNG Ở ĐÂU?
中冲穴
P 9 Zhòngchòng (Tchong Tchrong).
Xuất xứ của huyệt trung Xung từ đâu?
«Linh khu – Bản du»
Ý nghĩa Tên gọi của huyệt trung Xung là gì?
“Trung” có nghĩa là ở chính giữa, trung tâm.
– “Xung” có nghĩa là vọt lên.
Nơi khí và huyết ở ngón giữa chảy vọt lên nhiều. Do đó gọi là Trung xung.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Huyệt ở chót đầu ngón tay giữa là nơi mà Tâm-bào, mạch xung ra nên gọi là Trung xung”.
Huyệt thứ:
9 Thuộc Tâm-bào kinh.
Đặc biệt của huyệt trung Xung là gì?
“Tỉnh huyệt”, thuộc “Mộc”.
Huyệt Trung Xung ở đâu?
1. Vị trí xưa:
Đầu ngón tay giữa cách móng ngón tay bằng lá hẹ (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Dại thành).
2. VỊ trí nay:
ớ ngón giữa về phía tay quay, cách góc móng tay chừng 0,1 thốn.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt trung Xung là gì?
Là chỗ bám của gân ngón giừa cơ gấp chung ngón tay sâu. Đốt xương ngón tay giữa – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây giữa. Da vùng huyệt chi phối
Hiệu năng của huyệt trung Xung là gì?
Khai khiếu, thanh tâm, thói nhiệt.
Tác dụng trị bệnh của huyệt trung Xung là gì?
1. Theo kinh:
2. Toàn thân :
Kích ngất, hôn mê, sốt cao.
Lâm sàng của huyệt trung Xung là gì?
1. Kinh nghiệm tiền nhân :
Phối Mệnh môn trị mình nóng như lửa, đầu đau như búa bổ (Tư sinh). Phối Liêm tuyền trị lưổi dưới sưng đau (Bách chứng).
2. Kmh nghiệm hiện nay:
Phối Nhân trung, Nội quan trị hôn quyết.
Phương pháp châm cứu của huyệt trung Xung là gì?
1. Châm Thẳng, sâu 0,1 thốn, hoặc chích nặn ra máu Bệnh tâm thần nên cứu.
2. Cưu Thường ít khi cứu.
Tham kháo của huyệt trung Xung:
1. «Giáp ât» quyển thứ 7 ghi rằng: “Bệnh nhiệt bứt rứt nóng nảy trong ngdởi, tim tức mà mồ hôi không ra, trong lòng bà 1 tay nóng, đau tim, minh nóng như lửa, đau gốc lưỡi, dùng Trung xung làm chủ”.
2. «Bách chứngphú» ghi rằng: “Liêm tuyền, Trung xung, sưng dưới lưỡi” (Liêm tuyền, Trung xung, thiệt hạ thủy thông kham thảo).
3. Căn củ theo “Linh khu – Bản du ” ghi rằng Trung xung là “Tỉnh huyệt” của Thủ Thiế râm kinh.
4. Trung xưng là Tỉnh huyệt của kinh này là nơi giáo tiếp cúa kinh âm dương, tả luyệt này gọi la âm dương ly quyết, điều chỉnh ìm dương quàn binh, trị hôn mê cấp tính. Tâm :hủ về thần khí khai khiếu ó dưới, châm huyệt nà / có thể trị đươc sùng dau cúng lưỡi, đau tim, bồr chồn ổ tim, trẻ con khóc dạ đề.
5. Có sách ghi huyệt này ỏ chínl giữa mỗi ngon tay giữa cách móng tay chừng 1 p hân, gọi là Tỉnh huyệt của kinh Tâm bào lạc.