HUYỆT ỦY DƯƠNG Ở ĐÂU?
委阳穴
B 39 Wěi yáng xué (Oé Yang)
Xuất xứ của huyệt Ủy Dương từ đâu?
«Linh khu – Bản du».
Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Ủy Dương là gì?
– “ủy” có nghĩa là gượng theo, uốn mình mà theo.
– “Dương” có nghĩa là trái với âm.
Ủy, nguyên góc có nghĩa là uốn cong hay gập cong, ở đây nói đến hố vùng khoeo. ủy cũng là chừ viết gọn của ủy trung.
Dương, nói đến một bên, huyệt nằm mặt bên ngoài của Ủy trung nên gọi là Ủy dương.
Theo “Hội nguyên” ghi rằng: “úy dương, bởi nối tiếp khí của Phù khích ngược lại đi lên nổi nhẹ ở Tam tiêu đến Ủy dương rồi hơi bình lại, nằm núp nghiêng nghiêng ủy thác cho dương mà sinh âm lạc nên được gọi là Ủy dương”.
Huyệt thứ:
39 Thuộc Bàng quang kinh.
Đặc biệt của huyệt Ủy Dương
“Hạ hợp-huyệt” của Tam tiêu. Biệt lạc của Túc thái dương.
Vị trí của huyệt Ủy Dương nằm ở đâu?
1. Vị trí xưa:
Huyệt ở trước, Túc thái dương kinh và sau Thiếu dương kinh, giữa 2 gân, bờ ngoài giữa khoeo (Giáp ất). Dưới huyệt Thừa phò 16 thốn (Đại thành).
2. VỊ trí nay:
Ở bờ ngoài khoeo, giữa 2 gân, ngang với huyệt úy trung hoặc đầu ngoài nếp gấp khoeo, khi điểm huyệt nằm sấp hơi co gối đê lộ rõ gân cơ.
3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Ủy Dương là gì?
là góc giữa 2 gân cơ hai đầu đùi và cơ gan chân gần mặt sau lồi cầu ngoài xương đùi. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây hông khoeo to và nhánh cúa dây hông khoeo ngoài. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S 1.
Hiệu năng của huyệt Ủy Dương là gì?
Thông tam tiêu, sơ điều thủy đạo, lợi bàng quang.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Ủy Dương là gì?
1. Theo kinh :
Đau thắt lưng-lưng, viêm bàng quang, co rút cơ bắp chân.
2. Toàn thân:
Viêm thận, đái ra dưỡng trấp.
Kinh nghiệm Lâm sàng của huyệt Ủy Dương là gì?
1. Kinh nghiệm tiền nhân:
Phối Chí thất, Trung liêu trị tiểu khó lắt nhắt (Tư sinh). Phối úy trung trị sốt cao co giật (Tư sinh) Phối Ân môn trị đau thắt lưng không cúi ngửa được (Tư sinh).
2. Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Thừa sơn, Trung phong, Lệ đoài trị lạnh cứng chân. Phối Tam-tiêu du, Bàng quang du, Trung cực, Tam-âm giao trị đái ra dưông trap. Phối Trật biên, Dương Lăng- tuyền, Thừa sơn trị co rút cẳng chân.
Phương pháp châm cứu của huyệt Ủy Dương là gì?
1. Châm Thẳng, sâu 1-1,5 thốn, có cảm giác căng tức lan tới đùi.
2. Cứu 3 – 7 lửa.
3. Ôn cứu 3 – 5 phút.
Tham khảo của huyệt Ủy Dương:
1. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Trong ngực đầy tức ngột, thực thì bí tiểu, sưng dưới nách, hư thì đái dầm, cẳng chân nơm nđp, đau co gân, không tiểu tiện được, dùng huyệt ủy dương làm chủ”.
2. «Thiên kim» ghi rằng: “úy dương, Ân môn, Thái bạch, Âm Lăng-tuyền, Hành gian, chủ trị thắt lưng không thê’ cúi ngửng được”.
3. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “úy dương chủ về tức đầy đột ngột trong ngực, co gân mình sốt, liệt mất cảm giác, tiểu tiện lắt nhắt”.
4. «Bách chứng phú» ghi rằng: “ủy dương, Thiên trì trị sưng nách” (úy dương, Thiên trì, dịch thủng châm nhi tốc tán).