KINH THỦ THÁI ÂM PHÊ
1)Đường đi:
1. Bắt đầu từ trung tiêu (VỊ) 2. Xuổng liên lạc với Đại truồng 3. Sau đó quay lên dạ dày
(môn vị, tâm vị) xuyên qua cô hoành 4. Lên (thuộc về) Phế 5. Từ Phế tiếp tục lên thanh quản-họng rẽ ngang xuống dưới hố nách 6. Rồi đi ở mặt trước ngoài cánh tay (ngoài hai đường kinh Thiểu-âm Tâm và Quyết âm Tâm bào) 7. Xuống khuỷu tay, tiếp tục đi ở mặt trước cẳng tay, đến bò trong trước đầu dưới xương quay (chỗ mạch thốn) 8. Xuống bò ngón tay cái (Ngư tế) tận cùng ở góc móng tay cái (phía xương quay) 9. Phân nhánh từ Liệt khuyết tách ra một nhánh đi ổ phía mu tay xuống đến góc móng ngón tay trỏ (phía xương quay) và nối với kinh Dương-minh Đại trường. «Linh khu – Kinh mạch».
Tạng phủ liên hệ. Thuộc Phế liên lạc với Đại trường, thông qua hoành cách, đồng thoi có quan hệ với Vị và Thận.
Huyệt vị trên đường kinh:
1. Trung phủ
2.Thiên phủ
3. Xích trạch
4. Liệt khuyết
5. Thúi uyên
6. Thiêu thương (*)
7. Vân môn
8. Hiệp bạch
9. Khổng tôi
10. Kinh cừ
11. Ngũ tể
Bệnh chung chính:
1. Ngực, phổi, khí quản, họng, thanh quan.
2. Phía trong xương tay quay.
– Ngoài kinh bị bệnh Sợ lạnh, phát sốt, co hoặc không có mồ hôi, đau đầu, nghẹt mũi, đau hố trên đòn. đau ngực hoặc bả vai, cánh tay kinh nhúc.
-Nội tạng bị bệnh Ho, suyễn, thổ gấp, túc ngực, mua đàm nhót, khô họng, tiểu đổi màu, bứt rức hoặc ho ra máu, nóng lòng bàn tay. Co khi thấy thêm đại tiện lỏng, bón, sình bụng.
(*) Những chữ in nghiêng là những huyệt thường dùng.