MẠCH HUYỀN CHỦ BỆNH
弦脈主病
Phiên âm:
Huyền mach chủ ấm, Bệnh thụộc đởm can. Huyền sác đa nhiệt, Huyền trì đa hàn.
Phù huyền chi ầm (1) Trầm huyền huyền thống (2) Dương huyền đầu thống.
Âm huyền phúc thống.
Dịch nghĩa:
Mạch huyền chủ ầm, Bệnh thuộc đởm can. Huyền sác nhiều nhiệt Huyền trì lắm hàn Phù huyền chi ẩm. Trầm huyền đau ran (đau ngực) Dương huyền đầu nhức. Âm huyền bụng đau.
Dịch theo lời giải:
Đoạn này nói vê các chứng bệnh chủ yếu của mạch Huyền.
Mạch huyền là mạch tượng thấy nhiều ở bệnh thủy ẩm, nhất là thấy nhiều trong chứng bệnh về đởm và can (mật, gan). Huyền mà sác phần nhiều là nhiệt thịnh. Mạch huyền mà trì, phần nhiều la hàn thịnh. Trong mạch phù thấy huyền, phân nhiều do chi ấm gây bệnh. Trong mạch trầm thấy huyền, phần nhiều do huyên ấm gây đau ran vùng ngực sườn. Nhức đầu vì bệnh ở trên, cho nên mạch thốn phân nhiêu thấy huỳên, còn gọi là “dương huyền” Đau bụng vì bênh ở dưới, cho nên mạch xích phần nhiêu thấy huyền, còn gọi là ‘âm huyền”. Đây là đại khái phân biệt rõ về mạch huyền.
Ghi chú :
(1) Chi ấm: Là một trong bệnh đàm ẩm. Triệu chứng là ho suyễn đoản khí, vùng ngực đầy ách, có thủy thũng (phù nê) ở mức độ nhẹ, da xạm đen
(2) Huyền thống : Đây là gọi tất của chung “huyền ẩm” làm cho đau ngực. “Huyền ẩm” là do vùng ngực sườn có thúy ấm đinh trệ, triệu chứng cho thấy ho, ngực, sườn đau, thỉnh thoảng nôn mửa.