Bỏng
Đại cương
Bỏng là một chấn thương gặp trong cả thời bình và thời chiến. Trong chiến tranh tỷ lệ bỏng chiếm từ 3-10% tổng số người bị thương.
ở Mỹ một năm theo báo cáo có hơn 2 triệu người bị bỏng, trong đó khoảng 100.000 người phải nhập viện. ở các nước công nghiệp phát triển cứ khoảng 100.000 dân cần 0,2-0,5 giường bệnh cho bỏng.
Tùy theo điều kiện ở từng nơi người ta có thể xây dựng các cơ sở chuyên chữa bỏng dưới nhiều hình thức: trung tâm điều trị bỏng, khoa bỏng trong một bệnh viện, đơn vị điều trị bỏng trong khoa Ngoại.
Tác nhân và phân loại bỏng
Tác nhân gây bỏng ở nước ta trong những năm gần đây:
Bỏng do sức nóng ướt chiếm từ 53- 61 %
Bỏng do sức nóng khô từ 27-32%
Phía bắc gặp bỏng do vôi tôi nóng 10,4-11,6%
Bỏng do hoá chất từ 2,6-8%. Bỏng điện từ 3,3-4%
Phân tích tác nhân gây bỏng theo lứa tuổi người ta thấy như sau:
Sức nóng khô: người lớn gặp nhiều hơn trẻ em
Sức nóng ướt: trẻ em gặp nhiều hơn người lớn
Bỏng do hoá chất: chủ yếu gặp ở người lớn
Bỏng do điện: tỷ lệ giữa trẻ em và người lớn tương đương nhau
Phân loại độ sâu
Bỏng nông: Bao gồm có
Bỏng độ 1: viêm da cấp vô khuẩn
Bỏng độ 2: bỏng biểu bì
Bỏng độ 3: bỏng trung bì
Bỏng sâu
Bỏng độ 4: bỏng toàn bộ lớp da
Bỏng độ 5: bỏng các lớp sâu dưới lớp cân nông
Cách tính diện tích bỏng
Dựa vào 3 cách tính:
Luật số 9 của Wallace
Gan bàn tay người bị bỏng
Các con số 1, 3, 6, 9, 18 ở trẻ em cách tính như sau:
Phần cơ thể Tuổi |
Đầu mặt cổ % |
Hai đùi % |
Hai cẳng chân % |
1 |
17 |
(-4) 13 |
(-3) 10 |
5 |
(-4) 13 |
(+3) 16 |
(+1) 11 |
10 |
(-3) 10 |
(+2) 18 |
(+1) 12 |
15 |
(-2) 8 |
(+1) 19 |
(+1) 13 |
Các thời kỳ của bỏng
Thời kỳ đầu
Chấn thương bỏng gây ra các rối loạn chức phận trong cơ thể và các phản ứng toàn thân để tự bảo vệ và tự phục hồi. Tùy mức độ tổn thương (diện tích và độ sâu), tùy theo vị trí và trạng thái cơ thể mà xuất hiện trạng thái bệnh lý khác nhau.
Cả quá trình từ khi bị bỏng đến khi khỏi, có thể phát sinh ra những rối loạn toàn thân và biến đổi tại vết bỏng, biểu hiện bằng các hội chứng bệnh lý xuất hiện có tính chất quy luật được gọi là “bệnh bỏng”.
Khi bị bỏng bệnh nhân bị đau đớn nhiều. Tại vùng bị bỏng các mạch máu nhỏ giãn nở, tính thấm thành mạch tăng, dịch huyết tương thoát qua thành mạch vào khoảng kẽ xuất tiết ra diện bỏng dưới hình thức nốt phỏng. Thể tích máu lưu hành giảm do thoát dịch huyết tương nhiều. Sự thoát dịch cao nhất ở giờ thứ 8-12 sau bỏng và kéo dài đến 48 giờ. Có rối loạn vi tuần hoàn, dòng máu lưu hành chậm trong các vi quản, xuất hiện các đám tụ vón giữa dòng chảy làm bít mao mạch.
Khi bị bỏng sâu do tác dụng của nhiệt huyết cầu bị loãng. Nếu diện bỏng sâu trên 40% diện tích cơ thể sự hủy hồng cầu từ 30-40% tổng thể tích hồng cầu lưu hành. Tất cả các điểm kể trên dẫn tới thiếu oxy máu, thiếu oxy mô tế bào, giảm hệ chuyển vận oxy. Cùng với các rối loạn cân bằng nước, điện giải, cân bằng kiềm toan xuất hiện các rối loạn tính đông của máu giảm khả năng co bóp của cơ tim, rối loạn chuyển hoá.
Nếu không được cứu chữa kịp thời và đúng thì các rối loạn bệnh lý nêu trên như một vòng luẩn quẩn tiến triển ngày một nặng thêm từ sốc mức độ nhẹ hoặc vừa chuyển sang nặng dẫn đến sốc không hồi phục
Sốc bỏng
Tỷ lệ sốc bỏng:Diện bỏng sâu càng nhiều tỷ lệ gặp sốc bỏng càng cao
Diện bỏng chung |
Tỷ lệ bị sốc % |
Diện bỏng sâu |
Tỷ lệ bị sốc% |
Dưới 10 % |
Thường không sốc |
Dưới 10 % |
8 % |
10-29 |
20 % |
10-29 |
75 % |
30-49 |
74 |
30-39 |
97 |
Trên 50 |
91,7 |
Trên 40 |
100 |
Liên quan tỷ lệ sốc với chỉ số Frank G
< 30 đv 5%
30 -55 44%
56 -120 80 – 90%
> 120 100%
Cùng mức tổn thương bỏng nhưng người già và trẻ nhỏ tỷ lệ sốc bỏng cao hơn ở người lớn. Trẻ nhỏ < 3 tuổi diện tích bỏng từ 3 – 5% nhất là bỏng ở mặt có thể sốc. ở trẻ em diện tích bỏng 10 -12 %có nguy cơ xuất hiện sốc bỏng do đó cần chú ý điều trị dự phòng sốc cho kịp thời
Các triệu chứng của sốc bỏng
Các biểu hiện |
Sốc nhẹ |
Sốc vừa |
Nặng và rất nặng |
1. Diện tích bỏng chung |
15 -39 |
40 -69 |
>70 |
2. Diện tích bỏng sâu |
5 -10 |
16 -29 |
>20 – 30 |
3. Chỉ số Frank G |
30 – 69 |
70 – 109 |
>110 |
4. Thể tích huyết tương lưu hành |
Giảm 21% |
Giảm tới 34% |
Giảm tới 46% |
5. Trạng thái toàn thân |
Tỉnh, khát kêu đau vật vã |
Tỉnh, khát, mệt, kêu đau, giãy dụa, lạnh, thờ ơ giảm cảm giác, co giật tím tái |
Tỉnh hoặc thờ ơ, giãy dụa, hôn mê, đồng tử giãn, giảm hoặc mất cảm giác, có co giật, tím tái ở trẻ con |
Các biểu hiện |
Sốc nhẹ |
Sốc vừa |
Nặng và rất nặng |
6. Da niêm mạc |
Nhợt nhạt |
Nhợt nhạt, khô |
Nhợt nhạt, có đám da màu xám, ra mồ hôi lạnh |
7. Mạch/ phút |
100 – 130 |
110 – 140 |
120 -200 yếu |
8 H.A.Đ.M |
90/60 -100/85 và 80/70 |
70/40 – 80/70 và 60/30 |
< 65/40 0 |
9. H.A.T.M.T.Ư. |
80 -40 |
40 -20 |
20 -0 tĩnh mạch ngoại vi xẹp |
10. Nhịp thở/ Phút |
20 -24 |
25 -35 |
Ngáp cá ở giai đoạn cuối |
11. Nhiệt độ |
36,5 -37,4 |
36 -37 và 38,5-39 |
34,5 -36,5 và 38 -40 |
12. Nôn |
Hiếm thấy |
Thường thấy |
Nôn nhiều chất nôn có máu đen hoặc tươi |
13. Chướng bụng |
Không |
Nhẹ |
Nặng, khó thở, giãn dạ dày cấp |
14. Nước tiểu / 24 giờ |
450 -1000 |
300 -400 |
Thiểu niệu và vô niệu |
15. Thời gian diễn biến của sốc |
2 -24 giờ |
18 -36 giờ |
24 -72 giờ |
16 Xết nghiệm máu |
HC 3,4 -4,6 triệu |
4,3 -7 triệu/mm |
1,9-8,4 triệu có huỷ huyết và thiếu máu xuất hiện từ ngày thứ 2, 3 |
17. X.N nước tiểu |
Bình thường |
Có thể thấy Albumin |
Albumin 150 -240 có H.C,B.C, trụ hạt, đái máu – Hb |
18. Tỷ trọng |
1,025-1,020 |
1,020 -1,018 |
< 1,020- 1,018 |
Suy thận cấp
Suy thận cấp ngoài thận: chức năng bài tiết của thận vẫn còn
Suy thận cấp trong thận: xuất hiện muộn → hoại tử cấp ống thận
Các biểu hiện |
Suy thận cấp ngoài thận |
Suy thận cấp trong thận |
Tỷ trọng nước tiểu |
> 1,018 |
< 1,018 |
Độ thẩm thấu nước tiểu |
350 – 5 00 và > 500 |
300 và < 300 |
Natri nước tiểu (mmol) |
< 15 |
>15 – 20 |
Cặn lắng nước tiểu |
Trụ hình hạt nhỏ Trụ hình keo dạng |
Trụ hình hạt lớn HC, Hb, tế bào ống thận |
Chỉ số bài tiết uré |
80 – 200 |
< 80 -100 |
Chỉ số bài tiết Uré được tính như sau:
Nồng độ ure niệu / Nồng độ ure máu x (Số lượng nước tiểu 24 giờ/100)
Nếu chỉ số y
< 200: Rối loạn chức năng thận
< 80: Có hoại tử cấp ống thận
< 10: Tổn thương rất nặng ở ống thận
Thủng loét cấp ống tiêu hoá
Bệnh nhân có biểu hiện nôn chướng bụng, đau bụng, chất nôn có phân hoặc máu. Thủng loét cấp ống tiêu hoá có thể gặp ở ngày thứ hai sau bỏng với bụng căng, đau, nhiệt độ tăng. Khi đó cần chú ý để không bỏ sót biến chứng này
Tràn máu phế nang
Gặp ở bỏng đường hô hấp, có thể xuất hiên sau 12 giờ bị bỏng, biểu hiện ho ra máu tươi, nghe phổi ran nổ, thở nông, nhanh khó thở
Thời kỳ thứ hai
Nhiễm độc bỏng cấp
Xuất hiện từ ngày thứ hai đến ngày thứ 15 sau bỏng do hấp thu vào máu kháng nguyên bỏng. Các kháng nguyên này có trong máu 6-24 giờ sau khi bị bỏng. Sự xuất hiện của các kháng thể tự thân kháng tổ chức tại nhu mô các nội tạng sẽ gây hại tế bào nhu mô gan, thận, phổi nên dẫn tới rối loạn về chức phận và loạn dưỡng. Sự tích tụ các kháng thể sẽ làm tăng quá trình mẫn cảm của bệnh nhân bỏng đối với sản phẩm phân rã tế bào với độc tố của vi khuẩn.
Quá trình hoại tử bỏng làm xuất hiện các men tiêu protein được giải phóng từ các tế bào bị tổn thương, bị thiếu oxy
Sốt do hấp thu mủ
Cơ thể bị nhiễm độc do hấp thu vào máu các sản phẩm của quá trình viêm mủ, các độc tố của vi khuẩn. Bệnh nhân trong tình trạng sốt cao, thiếu máu tiến triển dần dần xuất hiện các loét điểm tì.
Biến chứng gặp trong thời kỳ thứ hai:
Nhiễm khuẩn huyết: thường gặp ở bệnh nhân có diện bỏng sâu 10% và hoại tử ướt. Vi khuẩn tại vết bỏng có thể tới 100trong 1gr mô hoại tử, vượt quá hàng rào chống đỡ tại chỗ xâm nhập vào tổ chức kế cận. Khi sức đề kháng của cơ thể với nhiễm khuẩn bị suy sụp vi khuẩn vào máu và bạch mạch gây nhiễm khuẩn mao mạch. Các tạng biến loạn nặng, tế bào nhu mô thận, gan, tim phổi hình thành các ổ loét hoại tử nhỏ rải rác trong nhu mô các tạng.
Khi bị sốc nhiễm khuẩn, huyết áp động mạch hạ thấp, mạch nhanh, yếu, nhiệt độ giảm, tinh thần u ám, truỵ tim mạch, rối loạn đông máu, tiêu sợi huyết cấp. Khi có nhiễm khuẩn huyết, tại vết bỏng diễn biến xấu, nhiều dịch tiết mủ mùi hôi nhiều màng giả bẩn.
Thời kỳ thứ ba
Do cơ thể mất nhiều Protein qua vết bỏng (dịch mủ máu, dịch xuất tiết) quá trình dị hoá tăng và có rối loạn quá trình đông máu, rối loạn thứ phát các hệ chức năng toàn thân, rối loạn tiêu hoá, bệnh nhân không muốn ăn do đó cơ thể phải sử dụng các nguồn Protein dự trữ để tái tạo mô hạt.
Nếu bệnh nhân không được nuôi dưỡng tốt, truyền máu, truyền dịch đạm đầy đủ, không được ghép da che phủ diện bỏng kịp thời bệnh nhân sẽ bị suy kiệt
Biến chứng trong thời kỳ thứ 3:
Có thể gặp phế viêm, hoại thư phổi, viêm màng tim, viêm cơ tim, loét cấp Curling ống tiêu hoá, viêm thận, viêm bàng quang, sỏi tiết niệu,viêm gan, viêm thoái hoá Amyloide thận, nhiễm nấm Canđia albican. ở trẻ em có thể gặp rụng răng, viêm tai giữa cấp tính
Thời kỳ thứ tư
Nếu mô hạt được phủ kín, tổn thương thiếu da do bỏng được tái tạo phục hồi các rối loạn về chưc phận cơ thể, các biến đổi xuất hiện ở các nội tạng bắt đầu được phục hồi dần trở lại. Với diện bỏng sâu từ 5-10% diện tích, cơ thể phục hồi trong một thời gian đòi hỏi từ 1 tháng đến 3,4 tháng. Một số trường hợp bỏng nặng xét nghiệm máu thấy bạch cầu còn cao, còn tình trạng thiếu máu. ở một số người bệnh vẫn tồn tại các biểu hiện bệnh lý nội tạng gan, thận, nội tiết
Di chứng cục bộ bao gồm sẹo xơ sẹo phì đại, sẹo loét lâu liền, sẹo lồi, sẹo dính, sẹo co kéo gây bán trật khớp. Nếu bỏng ở mặt di chứng để lại khuyết tật vành tai, mi mắt, miệng, lỗ mủi. Những sẹo co kéo ở các vùng vận động, các sẹo loét nứt nẻ nhiễm khuẩn kéo dài nếu không được điều trị phẫu thuật sớm và nếu để tiến triển nhiều năm trên nền sẹo loét thì ung thư có thể xuất hiện.