Bạch Vi: Tác dụng chữa bệnh, kiêng kỵ và liều dùng – 白 薇
Tên dùng trong đơn thuốc:
Bạch vi, Nộn bạch vi (bạch vi non), Bạch vi căn (rã bạch vi).
Phần cho vào thuốc:
Rẽ.
Bào chế:
Bỏ râu, rửa rượu, thối nhỏ dùng.
Tính vị quy kinh:
Vị đắng, mặn, tính hàn. Vào kinh vị.
Công dụng:
Thanh giải nhiệt tà ở phân huyết.
Chủ trị:
Đối vối nhiệt nung nấu thuộc ôn tà, lưỡi đỏ ninh nóng, âm hư phát nhiệt (gan bàn tay càng nóng hơn) cùng với huyết nhiệt, nóng trong xương và hư nhiệt không rõ nguyên nhân thỉ đều có hiệu quả.
Ứng dụng và phân biệt:
Đan bì, Bạch vi đều là loại hanh huyết nhiệt. Bạch vi tuy đắng mặn song lại chuyên về thanh giải. Có thể thấu đạt các ồn bệnh, thời tà (nhiệt ruyền vào phân dinh mà phát nhiệt về chiều là tà khí thịnh), làm cho tà từ trong ra ngoài. Đan bì tuy có cái hay là hoạt huyết tán ứ, nhưng chỉ thanh huyết nhiệt ở trong chứ không đi tối huyết nhiệt ở ngoài.
Kiêng kỵ:
Nếu phần huyết không có nhiệt, hoặc nhiệt ở phần khí thì cấm dùng.
Liều lượng:
Một đồng cân rưỡi đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Bạch vi tán (Thẩm thị tôn sinh phương) chữa đàn bà sau khi sinh nở bị uất mạo (uất mạo là do uất kết choáng váng, nặng thì ngất xỉu đột ngột, song lại tỉnh ngay. Có thể do huyết hư mà mất tân dịch hoặc can khí uất kết, tà tù ngoài trở ngại gâỵ nên. Sách: Kim quỹ có nói: “Đàn bà mđi đẻ, mất máu lại cho ra mồ hôi, rét nhiều, nên làm cho uất mạo.” Bạch vỉ, Dương quy, Nhân sâm, Cam thảo, tất cả cùng tán nhỏ, cho nước vào sắc lẽn, uổng ấm.