Củ Kiệu: Tác dụng chữa bệnh, liều lượng và kiêng kỵ – 薤 白
Tên dùng trong đơn thuốc:
Giới bạch, Giới bạch đầu
Phần cho vào thuốc:
Củ
Bào chế:
Rửa sạch phơi khô đồ’ dùng.
Tính vị quy kinh:
Vị cay, đắng tính ôn. Vào hai kinh vỵ, đại tràng
Công dụng:
Thông dương khí, giáng trọc khí, lợi khiếu hoạt tràng.
Chủ trị:
Chữa ngực bị chứng tý đau nhức, đau suốt sang lưng, lại chữa khí trệ ở đại tràng, ỉa chảy, đi lỵ nặng tức mót dặn.
Ứng dụng và phân biệt:
Thông bạch (hành củ), Đại toán (củ tỏi) và Giới bạch (củ kiệu) đều là rau ăn thông thường, tính, vị của chúng đều thiên về cay ôn, tác dụng phin lớn giống nhau, chỉ khác nhau một chút là Thông bạch thì thiên vê thông dương khi ở trên và dưới để phòng âm khí sắp thoát rời, Đại toán thiên về sốt trùng giải độc khai vị kiện tỳ. Giới bạch thiên vẽ ôn dương khí ở vùng ngực và trọc khí nghịch lên.
Kiêng kỵ:
Người khí hư nhược không bị trệ, vùng ngực không có hàn mà gây đau thỉ cấm dùng.
Liều lượng:
Một đồng nam phân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Qua lâu giới bạch bạch tửu thang (kim qũy yếu lược phương) chữa chứng tý ở ngực suyễn thở ho khan khạc nhổ, ngực và sau lưng đau, ngắn hơi.
Giới bạch,Qua lâu thực, Bạch tửu (rượu tráng thường uổng), ba vị trên cùng đun lên chia ra uống âm ấm làm mấy lần.