THIÊN NAM TINH: TÁC DỤNG CHỮA BỆNH, KIÊNG KỴ, LIỀU DÙNG 天南星
Tên dùng trong đơn thuốc:
Thiên nam tinh, Sinh nam. tinh, Chế đởm tinh, Tràn đỏm tinh, Dởm nam tinh, Trần dởm nam tinh.
Phần cho vào thuốc:
Củ.
Bào chế:
Phải cho Sính nam tinh (củ sống) vào ngâm với nước Phèn chua. Chế nam tinh là rải tùng lớp Sinh nam tinh vào trong nồi chõ hấp, mỗi lốp lại rải một lượt gừng củ thái lát, hếp chín cho đến khi giữa cù nam tinh không còn nốt trắng nữa là được, r&i thái phiến phơi khô ở trong râm (âm can).
Đởm nam tinh là tán nhò Sinh nam tinh, trộn với nước mật bò rồi phơi khô ra gio’ là được.
Tính vị quy kinh:
Vị đắng, tính ôn. Vào ba kinh: phế, can, tỳ.
Công dụng:
Sinh nam tinh chuyên chữa về phong đàm (đờm thuộc phong) ở kinh lạc. Dởm nam tinh chuyên chữa vồ nhiệt đàm (đờm thuộc nhiệt) ở tâm bào.
Chủ trị:
Chữa người lớn trúng phong choáng váng, miệng mắt méo xệxh, no’i ngọng (ngọng lưỡi). Trẻ em kinh giản hôn mê, thần chí không tỉnh táo, rêu lưỡi vàng, mạch sác, do phong đàm, hoặc đàm nhiệt gây nên.
ứng dạng và phân biệt:
Vị Bán hạ ho’a được thấp đàm ở tràng vị, thiên về chống nôn. Vị nam tinh hóa được phong đàm ở kinh lạc, thiên về chữa trúng phong. Nhưng vị Nam tinh đã qua khâu chế mật (mật bò), thì ồn tính đã giảm thấp, lại tẩy được nhiệt đàm, khai thông khiếu, tinh táo tinh thần.
Kiêng kỵ:
Nếu người bị âm hư có táo đàm (đờm ráo – no’ng) thì cấm dùng Thiên nam tinh (không kể Đởm nam tinh).
Liều lượng:
8 phân đến 1 đồng 5 phân.
Bài thuốc ví dụ:
Bài Tam sinh ẩm (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) chữa trúng cảm đột ngột, hôn mê bất tỉnh nhân sự, miệng mắt méo xệch, tê liệt nửa người (bán thân bất toại) đồng thời chữa đàm quyết, khí quyết.
Sinh nam tinh, Sinh xuyôn ô, Sinh phụ tử, Mộc hương, cùng tốn nhỏ, mỗi lần uống cho thuốc vào nước sắc lên, sau đó bỏ bã, uống ấm.