HUYỆT HUNG HƯƠNG 

胸鄉穴
SP 19 Xiōng xiāng xué

HUYỆT HUNG HƯƠNG 
HUYỆT HUNG HƯƠNG

Xuất xứ của huyệt Hung Hương:

«Giáp ất».

Tên gọi của huyệt Hung Hương:

– “Hung” có nghĩa là ngực.
– “Hương” có nghĩa là nơi đang ở.
Huyệt ở phía bên ngực, các biểu hiện do các chứng đau tại chỗ ở ngực như sự căng đau ngực và vùng hông, đau lưng và ngực, khó khăn trong việc lật người sau khi nằm xuống, nên có tên là Hung hương (nơi đau ở ngực).

Huyệt thứ:

19 Thuộc Tỳ kinh.

HUYỆT HUNG HƯƠNG 
HUYỆT HUNG HƯƠNG 

Mô tả huyệt của huyệt Hung Hương

1. Vị trí xưa :

Chỗ hõm ở dưới huyệt Chu vinh 1,6 thốn, ngửa lên để lấy huyệt (Giáp ất), cách đường dọc giữa ngực 6 thốn (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).

2. VỊ trí nay:

Nằm ngửa dang tay ra, từ vú đo ra 2 thốn. Huyệt ở bờ trên xương sườn 5, ngoài Nhâm mạch 6 thốn, trên đường dưới nách.

3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Hung Hương :

là cơ ngực to, cơ ngực bé và dây thần kinh gian sườn 4. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh T3.

HUYỆT HUNG HƯƠNG 
HUYỆT HUNG HƯƠNG

Tác dụng trị bệnh của huyệt Hung Hương:

Tại chỗ:

Đau thần kinh liên sườn, tức ngực.

Lâm sàng của huyệt Hung Hương:

Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Nội quan, Chiên trung, Tam-tiêu du trị đau tim.

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Xiên 0,5 – 0,8 thốn
2. Cứu 5 lửa.
3. Ôn cứu 5 – 20 phút.
* Chú ý Bên dưới là phổi không được châm sâu quá.

HUYỆT HUNG HƯƠNG 
HUYỆT HUNG HƯƠNG

Tham khảo của huyệt Hung Hương:

1. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: ” Đầy tức ở hông sườn dẫn tới vai, nằm không quay người qua bên được, dùng Hung hương làm chủ”.
2. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Hung hương trị về đầy tức ở sườn ngực, đau dẫn tới ngực vai không nằm được, chuyển mình qua lại khó”.

HUYỆT HUNG HƯƠNG 
HUYỆT HUNG HƯƠNG
Bài trướcHUYỆT HUNG ĐẠI CƠ
Bài tiếp theoHUYỆT HUNG THÔNG CỐC

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.