HUYỆT CƯỜNG GIAN
強間穴
GV18 QiangJian (Tchiang Tchienn; Tsiangísùnvt)
Xuất xứ của huyệt Cường Gian:
«Giáp ất»
Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Cường Gian:
– “Cường” có nghĩa là sức mạnh.
– “Gian” có nghĩa là trên hay giữa.
Huyệt này nói đến việc sọ rất cứng, do đó mà có tên Cường gian.
Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Huyệt ổ phía sau đỉnh đầu 1,5 thốn, tức ổ giữa xương đỉnh và khe chữ nhân A của xương chẩm, vì não tủy phải được bảo vệ bên ngoài mạnh cứng, huyệt ỏ giữa nó nên gọi là Cường gian”.
Tên Hán Việt khác Đại vũ
Huyệt thứ 18 Thuộc Đốc mạch
Mô tả huyệt của huyệt Cường Gian:
1. VỊ trí xưa :
Sau huyệt Hậu đính 1,5 thổn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. Vị trí nay :
Ngồi ngay thẳng, xác định huyệt Não hộ đo lên 1,5 thốn. Huyệt là điểm giữa đoạn nối huyệt Phong phủ và Bách hội.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Cường Gian:
là cân sọ, dưới nữa là xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bổi tiết đoạn thần kinh C2 hay C3.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Cường Gian:
1. Tại chỗ:
2. Theo kinh:
3. Toàn thân:
Nhức đầu xây xẩm, hoa mắt, trẻ con động kinh, điên cuồng.
Lâm sàng của huyệt Cường Gian:
1. Kinh nghiệm tiền nhân:
Phối Phong long trị đau đầu (Bách chứng). Phối Bách hội, Thừa quan trị bứt rứt khó chịu (Tư sinh).
2. Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Yêu kỳ, Phong long trị động kinh. Phối Ẩm khích trị tâm phiền.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Xiên, theo mé da, sâu 0,5 – 1 thốn.
2. Cứu 3 lửa.
3. Ôn cứu 5 – 20 phút.
* Chú ý Tránh châm vào đụng xương.
Tham khảo của huyệt Cường Gian:
1. «Giáp ất» quyển thứ 11 ghi rằng: “Tâm thần phân liệt, phát cuồng chạy bậy, co giật lắc đầu, hả họng, cứng gáy, dùng Cường gian làm chủ”.
2. «Đồng nhân» ghi rằng: “Cường gian trị xoàng đầu, hoa mắt, đau đầu không chịu nôi, tâm phiền nôn ra nhót dãi khi phát khi không, cứng cổ gáy không quay qua phải trái được, có thể cứu 7 lửa, châm sâu 2 phân”.
3. «Bách chứng phú» ghi rằng: “Cường gian, Phong long trị đau đầu” (Cường gian, Phong long chi tế, đầu thông nan câm).
4. «Đại thành» quyển thứ 7 ghi rằng: “Đau đầu hoa mắt, đầu xoay xâm tâm phiền, nôn ra nhót dãi, đầu gáy cứng không quay qua lại được, nổi cuồng chạy bậy không nằm yên”.
5. Theo “Giáp ất” huyệt Cường gian còn goi là Đại vũ.
HUYỆT CƯỜNG ÂM
NP 57 Qíang Yìn
Đặc biệt Tân huyệt
Mô tả của huyệt Cường Âm:
Hai bên củ hầu đo ra 2 thốn, huyệt nằm phía trên sau Nhân nghênh.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Cường Âm:
Chứng mất tiếng do bệnh ở thanh đói.
Phương pháp châm cứu:
Châm mũi kim hướng vào phía gốc lưỡi bên đói lại, sâu 0,5 – 1 thốn.