ĐƯƠNG DƯƠNG
當陽穴
Ex – HN2 Dāng yáng xué
Xuất xứ của huyệt Đương Dương:
«Thiên kim».
Tên gọi của huyệt Đương Dương:
– “Đương” có nghĩa là đang, tại hay trên.
– “Dương” có nghĩa là trái với âm, ở đây nói đến Túc Thiếu dương Đởm kinh.
Huyệt ở ngay trên Dương bạch chừng 1 thốn, Dương bạch thuộc Túc Thiếu dương Đởm kinh. Do đó mà có tên là Dương dương.
Đặc biệt của huyệt Đương Dương:
Kỳ huyệt
Mô tả huyệt của huyệt Đương Dương:
1. Vị trí xưa:
Đang lúc đồng tử nhìn lên, đo vào phía trong chân tóc 1 thốn (Thiên kim).
2. Vị trí nay:
Huyệt ở vùng trán, hai mắt nhìn thắng lên. Từ đồng tử gióng vào, trong chân tóc 1 thốn.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Đương Dương:
Đau nhức đầu, cảm mạo, nghẹt mũi, chóng mặt hoa mắt, đau mắt, mắt sưng đỏ và các loại bệnh thuộc mắt.
Phương pháp châm cứu:
Châm 0,2 – 0,3 thốn. Có cảm giác căng tại chỗ, có thế cứu.
Tham khảo của huyệt Đương Dương:
1. «Thiên kim» ghi rằng: “Mắt đau gấp không thể nhìn xa, nên đang lúc đồng tử ngó lên rồi đo từ bờ tóc trước vào 1 thốn, tùy theo tuổi để cứu số lửa. Huyệt tên gọi là Dương dương”.
2. «Thánh huệ» ghi rằng: “Hai huyệt Dương dương, bất tỉnh nhân sự, hoa mắt, nghẹt mũi. Châm vào 3 phân”.
3. «Châm cứu không huyệt cập kỳ liệu pháp tiện lãm» ghi rằng: “Dương dương là kỳ huyệt. Khi nhìn thẳng lên, đo vào chân tóc 1 thốn, châm 2 đen 3 phân. Cứu 3 lửa, chủ trị các chứng đau mắt, hoa mắt, nghẹt mũi, còn có thể trị cảm mạo, đau đầu, sưng đỏ mắt và các loại bệnh mắt khác”.