HUYỆT THIÊN SONG 

天窗穴
SI 16 Tiānchuāng xué (Tienn Tchroang).

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

Xuất xứ của huyệt Thiên Song:

«Linh khu – Bản du».

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

Tên gọi của huyệt Thiên Song:

– “Thiên” có nghĩa là trời, ở đây nói đến phần trên của cơ thể, đặc biệt nói đến đầu và cổ.
– “Song” có nghĩa là khe hở hay cửa sổ, ở đây nói đến tai.
Huyệt có thể dùng để chữa điếc, làm bình thường chức năng của tai, như bằng cách mở cửa sổ. Do đó mà có tên là Thiên song (cửa trời).
Theo “Hội nguyên” ghi rằng: “Thiên song, huyệt ở giữa gân cổ gáy, phía trên thiên bộ nên gọi là Thiên song”.

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

Tên Hán Việt khác của huyệt Thiên Song:

Song long, Song lung, Thiên lung.

Huyệt thứ:

16 Thuộc Tiểu-trường kinh.

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

Mô tả của huyệt Thiên Song:

1. VỊ trí xưa:

Dưới góc xương quai hàm, trước gân lớn ở cổ, sau huyệt Phù đột đè vào có động mạch nhảy dưới tay (Giáp ất, Phát huy, Đại thành, Tuần kinh).

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

2. Vị trí nay:

củ hầu đo ra 3,5 thốn, huyệt ồ bờ sau cơ ức đòn chũm, sau huyệt Phù đột 0,5 thốn.

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thiên Song:

là bờ sau cơ ức-đòn chũm, cơ nâng vai và các cơ bậc thang – Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây sọ não 11, các nhánh đám rói cổ. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C3.

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thiên Song:

1. Tại chỗ Đau:

cứng cổ gáy, sưng tuyến giáp trạng, sưng đau họng thanh quản.

2. Toàn thân:

Ù tai, điếc.

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

Lâm sảng của huyệt Thiên Song:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Ngoại quan trị ù tai không nghe được (Tư sinh). Phối Thiên đột trị da mặt nóng (Tư sinh). Phối Dương khê trị tức ngực khó thỏ (Tư sinh).

2. Kinh nghiệm hiện nay :

Phối Hợp cốc, Phục lưu trị viêm tuyến biên đào, viêm họng– thanh quản. Phối Thiên trụ, Hợp cốc trị viêm họng-thanh quản.

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Thẳng, hướng mũi kim tới vùng gốc lưỡi, sâu 1-1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức lan tới gốc lưỡi hoặc vùng họng-thanh quán.
2. Cứu 3 lửa.
3. Ôn cứu 5-10 phút.

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

Tham khảo của huyệt Thiên Song:

1. «Giáp ất» quyên thứ 11 ghi rằng: “Sưng đau má, chọn huyệt Thiên song làm chủ”.
2. «Thiên kim» ghi rằng: “Trúng phong mất tiếng không nói được, co duỗi không tùy ý, trước tiên cứu Thiên song 50 lửa, để dập tắt hỏa cứu Bách hội 50 lửa, lại cứu Thiên song 50 lửa. Nếu bắt đầu phát, trước tiên cứu Bách hội, thì phong khí không phát tiết được mà công vào trong ngũ tạng, gây ra bí mà mất tiếng, cho nên cứu Thiên song trước sau đó mới cứu, tùy bệnh tình nặng nhẹ mỗi một nơi 300 lửa là có công hiệu lớn”.
3. «Tư sinh» ghi rằng: “Ngoại quan, Thiên song trị ù tai không nghe được. Thiên song, Thiên đột trị da mặt nóng”.
4. «Đại thành» quyển thứ 6 ghi rằng: “Thiên song chủ trị trĩ rò hậu môn, đau cổ, vai đau lan xuống gáy không quay, ù tai sưng má, đau trong họng, câm đột ngột, trúng phong cấm khẩu”.
5. Theo “Giáp ất” ghi huyệt này là Song lung.
6. Huyệt Trị lung tân số 3 tương đương vói huyệt này.

HUYỆT THIÊN SONG 
HUYỆT THIÊN SONG

BÌNH LUẬN

Nhập nội dung bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.