HUYỆT TỨ ĐỘC Ở ĐÂU?
四渎穴
TE 9 Sì dú xué(Se Tou)
Xuất xứ của huyệt Tứ Độc từ đâu?
<<Giáp ất>>.
Ý nghĩa Tên gọi của huyệt Tứ Độc là gì?
– “Tứ” có nghĩa là bốn.
– “Độc” có nghĩa là cái ngòi.
Vào ngày xưa, người Trung Quốc gọi các sông Dương tử giang, Hoàng hà, Hoài thủy, Tế thủy là 4 con sông lớn nhất của thế giới (chúng là 4 sông dài nhất của Trung Quốc).
Tam-tiêu được xem như là quan chức của sông, có chức năng duy trì đường nước và giữ cho nưóc chảy tự nhiên, ví như nước của 4 con sông lớn trong thiên nhiên. Từ Tam dương lạc, kinh khí có thể được xem như tưới nước cho một vùng lớn. Do đó mà có tên là Tứ độc.
Theo “Hội nguyên” ghi rằng: “Tay chân được gọi là tứ chi. Kinh lạc được phát bỏi ngũ tạng lục phủ mà thông với tứ hải.
Thủ Thiếu dương hội ở Đản trung là biển của khí tụ, tán lạc trong ngực, bên trên thông với não và tủy hải. Sinh ở Mệnh môn là huyết hải cùng giao với Túc Thiếu-dương, hợp với tôn cân để thông với Vị là biển của Thủy cốc. Độc có nghĩa là độc nhất thông với tứ hải, vì thế được gọi là “Tứ độc”.
Huyệt thứ:
9 Thuộc Tam-tiêu kinh
Vị trí của huyệt Tứ Độc nằm ở đâu?
1. Vị trí xưa :
Chỗ hỏm trước khuỷu tay 5 thốn (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
2. VỊ trí nay:
Lật bàn tay vào cẳng để lộ rõ khe cơ, huyệt dưới khớp khuỷu mặt sau cẳng tay 5 thốn, giữa 2 xương quay và trụ.
3. Giải phẫu, Thần kinh Dưới của huyệt Tứ Độc là gì?
là khe giữa cơ duỗi chung ngón tay và cơ duỗi chung ngón tay út, cơ dài dạng ngón cái. Màng gian cót – Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây quay. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C7.
Tác dụng trị bệnh của huyệt Tứ Độc là gì
1. Tại chỗ, Theo kinh:
Đau đầu, điếc, đau trước cánh tay, liệt chi trên.
2. Toàn thân:
Đau răng, suy nhược thần kinh, viêm xoang, viêm thận.
Kinh nghiệm Lâm sàng của huyệt Tứ Độc là gì?
1. Kinh nghiệm tiền nhân:
Phối Dịch môn trị thở hít hơi ngắn, trong họng có trạng thái chặn lại như thịt thừa (Tư sinh). Phối Thiên dũ trị điếc đột ngột (Tư sinh).
2. Kinh nghiệm hiện nay:
Phối Phong trì thấu Phong trì, Thái dương thấu Suât cốc trị nhức đầu. Phối Khúc trì trị đau cánh tay trước. Phối Trung chủ. Thính cung, Ế phong trị điếc đột ngột.
Phương pháp châm cứu:
1. Châm Thắng, sâu 1 – 2 thốn, có cảm giác căng tức đến khớp khuỷu và lan tói lưng bàn tay.
2. Cứu 3 lửa.
3. Ôn cứu 5 10 phút.
Tham khảo của huyệt Tứ Độc:
1. «Giáp ât» quyển thứ 12 ghi rằng: “Điếc đột ngột, dùng Tứ độc làm chủ”.
2. «Thièn kim» ghi rằng: “Thiên dũ, Tứ dộc chủ trị điếc đột ngột”.