Nghiên cứu về Châm cứu chữa ban xuất huyết do giảm Tiểu Cầu
Tổng quan
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu là một rối loạn chảy máu thường gặp trong thực hành lâm sàng. Biểu hiện chủ yếu là xuất huyết da tự phát, bầm máu, chảy máu niêm mạc và nội tạng, giảm tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Được chia thành các loại chính và phụ. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn có thể được chia thành loại cấp tính và loại mãn tính. Châm cứu chủ yếu được sử dụng trong điều trị loại mãn tính. Loại mãn tính thường gặp hơn, nữ nhiều gấp 3 đến 4 lần nam. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát cho đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Nó được coi là một bệnh liên quan đến miễn dịch.
Báo cáo hiện đại đầu tiên về điều trị châm cứu ban xuất huyết giảm tiểu cầu được tìm thấy vào năm 1958. Sau đó, không có nhiều bài báo lâm sàng. Từ đầu những năm 1980 đến nay, số đơn vị thực hiện công tác này không ngừng tăng lên, không những mẫu quan sát lớn hơn mà phương pháp điều trị cũng được cải thiện rất nhiều, như nhấn mạnh áp dụng kỹ thuật châm cứu và các phương pháp kích thích huyệt khác nhau, chẳng hạn như Các nỗ lực như cứu pháp và áp dụng huyệt tai có hiệu quả chữa bệnh.
Mặc dù theo tình hình hiện tại, châm cứu như một liệu pháp điều trị căn bệnh này vẫn chưa hoàn toàn trưởng thành và cơ chế chính xác của nó vẫn chưa được tiết lộ, nhưng hiệu quả điều trị là tương đối chắc chắn.
Điều trị:
Thể châm:
(1) Lựa chọn huyệt
Huyệt chính:
chia thành 2 nhóm:
1. Cách du, Tỳ du, Huyết hải, Tam âm giao.
2. Đại chùy, Túc tam lý, Tam âm giao.
Phối Huyệt:
Dũng tuyền, Hiệp tích Hung 11, Hiệp tích Hung 7.
Âm hư gia Thận du, khí hư gia Tỳ du, huyết ứ gia Cách du.
(2) Trị pháp
Có hai cách chọn huyệt, nhóm thứ nhất thường chỉ dùng các huyệt chính để chữa bệnh, nếu hiệu quả không rõ rệt thì có thể dùng kết hợp với huyệt của nhóm phối huyệt; các huyệt chính của nhóm thứ hai có thể được kết hợp với nhóm phối huyệti tùy theo thể trạng của bệnh nhân. Mỗi lần được 3 đến 4 huyệt. Châm kim Cách du và Tỳ du trước, châm kim cách huyệt 2 đến 3 phút, đâm xiên về phía cột sống một góc 45 độ, dùng phương pháp đề tháp trong 5 phút sau khi đắc khí. Sau khi châm kim tại Huyết Hải và Tam âm giao, thực hiện châm thẳng, đồng thời thực hiện phương pháp đề tháp hô hấp, đồng thời giữ lưu kim trong 30 phút. Trong thời gian lưu kim, thực hiện thủ pháp 3 lần kim. Hiệp tích Hung 11 và Hiệp tích Hung 7 cũng có thể châm trước, kim nên được giữ lại trong 5 đến 8 phút ở Đắc khí, tiếp theo là các huyệt khác. Tại huyệt Dũng tuyền, nhanh chóng châm kim vào, sau khi kích thích mạnh, nâng ấn đề tháp, kim không lưu kim lại. Các huyệt kể trên cũng dùng phương pháp bổ. Ngày 1 lần hoặc cách ngày, một liệu trình 10-12 lần.
(3) Đánh giá hiệu quả
Tiêu chí đánh giá hiệu quả: hiệu quả rõ rệt: các triệu chứng chảy máu biến mất, số lượng tiểu cầu > 100.000/mm3 và có thể kéo dài 3 tháng trở lên; hiệu quả: đáp ứng các tiêu chí trên nhưng không kéo dài được 3 tháng; không hiệu quả: các triệu chứng và dấu hiệu không cải thiện trước đó và sau khi điều trị.
234 trường hợp được điều trị bằng châm cứu toàn thân, trong đó 197 trường hợp được đánh giá theo tiêu chuẩn này hoặc tiêu chuẩn tương tự, 86 trường hợp (43,7%) có hiệu quả rõ rệt, 71 trường hợp (36,0%) có hiệu quả, 40 trường hợp (20,3%) không hiệu quả và tổng tỷ lệ hiệu quả là 79,7% [ 2 ~7] .
Cứu pháp
(1) Lựa chọn huyệt
Huyệt chính:
Bát liêu, Yêu dương quan.
(2) Trị pháp
Tất cả các huyệt chính đều được lấy và sử dụng 1 lát gừng. Yêu cầu bệnh nhân nằm sấp trên giường để huyệt bộc lộ hoàn toàn. Đầu tiên bôi một ít dầu paraffin hoặc Vaseline lên bề mặt huyệt để chống bỏng và tăng cường độ bám dính. Đặt những lát gừng dày 0,25 cm lên một tấm bìa cứng 7 x 7 cm, sau đó đặt một thanh mồi Ngải cao khoảng 4 cm và có đáy 6 x 6 cm lên trên các lát gừng. Mồi Ngải có hình nón. Sau khi châm lửa, châm vào huyệt. Giữ cho vùng cứu có cảm giác ấm rõ ràng, nếu bệnh nhân cảm thấy quá nóng, bạn có thể di chuyển nhẹ. Đặt 3 mồi ngải cứu mỗi lần đốt ngải cứu trong 45 phút. Mỗi ngày 1 lần, một đợt điều trị 10 lần, khoảng cách giữa các đợt điều trị từ 5 đến 7 ngày.
(3) Đánh giá hiệu quả
Tiêu chí đánh giá hiệu quả: hiệu quả rõ rệt: số lượng tiểu cầu sau điều trị tăng hơn 70.000/mm3 so với trước điều trị; hiệu quả: số lượng tiểu cầu tăng hơn 30.000/mm3 so với trước điều trị; không hiệu quả: không cải thiện rõ rệt trước điều trị và sau điều trị hoặc số lượng tiểu cầu vẫn dưới 50.000/mm3.
Tổng số 25 trường hợp được điều trị bằng châm cứu, hiệu quả điều trị ngắn ngày: hiệu quả rõ rệt 8 trường hợp (32,0%), hiệu quả 12 trường hợp (48,0%), không hiệu quả 5 trường hợp (20,0%), tổng tỷ lệ hiệu quả là 80%; hiệu quả điều trị lâu dài: theo dõi 15 ca, hiệu quả rõ rệt 9 1 ca (60,0%), hiệu quả 5 ca (33,3%), vô hiệu 1 ca (6,7%), tổng tỷ lệ có hiệu quả là 93,3%. Nó cho thấy nó không chỉ có tác dụng tốt trong ngắn hạn mà còn có tác dụng lâu dài nhất định [8] .
Nhĩ châm
(1) Lựa chọn huyệt
Huyệt chủ yếu:
lá lách, gan, dạ dày.
Điểm phù hợp:
phổi, subcortex, ba đốt.
(2) Trị pháp
Huyệt chính là điểm chính, và các huyệt phụ được bổ sung cho phù hợp. Massage trong 1 phút sau khi khử trùng tai, tùy thuộc vào tình trạng tắc nghẽn. Dán hạt blalicia hoặc hạt từ tính (khoảng 380 gauss) lên miếng thạch cao dính 0,7 × 0,7 cm Sau khi phát hiện các điểm nhạy cảm, dùng nhíp dán miếng thạch cao dính lên các huyệt. Hướng dẫn bệnh nhân tự day day ấn 3 đến 5 lần, mỗi lần ấn 1 phút. Mỗi lần dán một bên tai, đổi bên, ba lần một tuần. Mỗi đợt điều trị là nửa tháng, khoảng cách giữa các đợt điều trị là 5 ngày, sau khi các triệu chứng và dấu hiệu biến mất, lại áp dụng một hoặc hai đợt điều trị để củng cố.
(3) Đánh giá hiệu quả
Tiêu chí đánh giá hiệu quả: chữa khỏi: ngừng chảy máu, ban xuất huyết trên da biến mất và số lượng tiểu cầu trở lại bình thường; hiệu quả rõ rệt: niêm mạc miệng ngừng chảy máu, ban xuất huyết trên da biến mất hơn 90% và số lượng tiểu cầu tăng lên; hiệu quả: chảy máu niêm mạc miệng giảm, và ban xuất huyết da phần lớn khỏi, nhưng dễ tái phát sau khi ngừng điều trị; vô hiệu: trước và sau điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng không cải thiện.
Trị 30 ca, khỏi 20 ca (66,7%) theo tiêu chuẩn trên, hiệu quả rõ 7 ca (23,3%), hiệu quả 3 ca (10,0%), tổng tỷ lệ hiệu quả đạt 100% [9 ] .
Chiếu tia Hồng ngoại, bấm huyệt
(1) Lựa chọn huyệt
Các Huyệt chính:
Huyết hải, Tam âm giao, Thận du,Tỳ du, Can du, Cách du, Dũng tuyền.
(2) Trị pháp
Thiết bị trị liệu lượng tử quang-từ trong nước LM-H được sử dụng, tia laser He-Ne có bước sóng 6328 angstrom và công suất đầu ra là 7mW. Trong quá trình điều trị, đưa đầu dò sát da huyệt, chiếu mỗi ngày 1 lần, mỗi huyệt 6-8 phút, một liệu trình 10 lần. Nghỉ ngơi trong ba ngày giữa hai đợt điều trị. Nếu hiệu quả không tốt có thể liên tiếp nhiều đợt điều trị, có hiệu quả rõ rệt có thể củng cố 1 đến 2 đợt, trong giai đoạn củng cố có thể chiếu cách ngày.
(3) Đánh giá hiệu quả
Đã điều trị bằng phương pháp này 45 ca, theo tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chữa bệnh của Hội nghị Học thuật Huyết học toàn quốc lần thứ II, kết quả cho thấy: 17 ca có hiệu quả tốt, 6 ca có hiệu quả tốt và 9 ca không có tác dụng. là 80%. Trong số 38 trường hợp bệnh nhân có hiệu quả, 22 trường hợp có kết quả sau 1 liệu trình, 10 trường hợp có kết quả sau 2 liệu trình và 6 trường hợp có kết quả sau 3 liệu trình.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chữa bệnh của một số liệu pháp nói trên không thống nhất nên tỷ lệ hiệu quả khác nhau, chúng tôi cho rằng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chữa bệnh lần thứ nhất là chặt chẽ hơn.
Theo “Hiệp hội châm cứu Trung Quốc”.